Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 18/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Mars khởi kiện anh Hoàng Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YM - TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 18/6/2025
(V/v: tranh chấp Hợp đồng tín dụng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YM, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Hoàng Ngọc Hưng
Các Hội thẩm nhân dân: ông Phạm Văn Toan
bà Trần Thị Mão
- Thư phiên tòa: Phan Thị Việt Trinh - Thư viên Tòa án nhân n
huyện YM.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện YM: Thị Tuyết - Kiểm sát
viên.
Ngày 18/6/2025 tại trụ sở Tòa án nhân n huyện YM, tỉnh Ninh Bình xét xử
thẩm công khai
vụ án thụ lý số 14/2024/TLST-DS ngày 31/10/2024 về việc “tranh chấp
Hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/XXST-DS
ngày 29/4/2025 Quyết đinh hoãn phiên toà số 02/2025/QĐST-DS ngày 28/5/2025,
giữa các đương s:
- Nguyên đơn:
+ Công ty Cổ phần M. Địa chỉ: tầng 12, toà nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, phường
D, quận C, thành phố H. Người đại diện theo pháp luật: ông Bùi Công Tr - chức vụ:
Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Cao Duy T - chức vụ: Trưởng phòng Xử
nợ Miền bắc.
Người đại diện theo ủy quyền lại: ông Trần Huy Hg - Chức vụ: Trưởng bộ phận
Xử lý nợ; bà Vũ Thị Thu H1 - Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ “có mặt”.
+ Ngân hàng TMCP V (Ngân hàng V). Địa chỉ: Số 89 Láng Hạ, phường Láng
Hạ, quận Đống Đa, thành phố Nội. Người đại diện theo pháp luật: ông NChí
Dũng - chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng V.
Người đại diện theo ủy quyền: ông Đỗ Hoàng L - chc vụ: Giám đốc Trung tâm
thu hồi nợ khách hàng doanh nghiệp xử npháp lý; ông Phạm Tuấn A - Chức
vụ: Phó Giám đốc Trung tâm thu hồi nợ khách hàng doanh nghiệp và xử lý nợ pháp lý;
2
ông Đỗ Thành Tr - chức vụ: Phó Giám đốc Trung tâm thu hồi nợ khách hàng doanh
nghiệp và xử lý nợ pháp lý.
Người đại diện theo ủy quyền lại: ông Phạm Tất Th1 - Chức vụ: Chuyên viên
xử lý nợ “có mặt”.
- Bị đơn: anh Hoàng Ngọc Đ, sinh năm 1986, địa chỉ: xóm 2, MS, huyện
YM, tỉnh Ninh Bình (nay là: xóm 2, xã KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình “vắng mặt”.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: ông Hoàng Ngọc N, sinh năm
1963; Bùi Thị Th, sinh năm 1965; cùng địa chỉ: xóm 2, MS, huyện YM, tỉnh
Ninh Bình (nay là: xóm 2, xã KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình “vắng mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/8/2024, bản tự khai tại phiên toà những
người đại diện theo uỷ quyền lại của nguyên đơn thống nhất trình bày:
Ngày 04/01/2022 Ngân hàng TMCP V (viết tắt Ngân hàng V) đã kết Hợp
đồng cho vay hạn mức với anh Hoàng Ngọc Đ, sinh năm 1986, địa chỉ: xóm 2, xã MS,
huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là: xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình thông
qua 01 Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 Khế
ước nhận nợ ngày 12/01/2023 với stiền cho vay là 1.290.000.000 đồng (một tỷ hai
trăm chín mươi triệu đồng), mục đích vay: bổ sung kinh doanh nuôi trồng thủy hải
sản; lãi suất 12%/năm trong 03 tháng đầu, sau đó được điều chỉnh lại 01 tháng/ lần
tính từ ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên.
Để đảm bảo cho khoản vay của anh Hoàng Ngọc Đ với Ngân hàng V, ông
Hoàng Ngọc N, sinh năm 1963; Bùi Thị Th, sinh năm 1965; cùng địa chỉ: m 2,
MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là: xóm 2, xã KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình)
(là bố mẹ đẻ anh Đ) đã Hợp đồng thế chấp tài sản với Ngân hàng V, Hợp đồng thế
chấp số 4948913 ngày 30/12/2021 được công chứng tại Văn phòng Công chứng
T địa chỉ tại số 1047, đường Tr, phường V, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình;
số công chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/12/2021. Việc thế
chấp đã được đăng giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Tài sản
bảo đảm là: Quyền sử dụng đất thửa số 1891, tờ bản đồ số 190e diện tích 605m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 325m
2
) địa chỉ thửa đất xóm 2, MS,
huyện YM, tỉnh Ninh Bình đã được Sở tài nguyên và môi trường cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất mang tên hộ ông Hoàng Ngọc N tài sản gắn liền với đất. Ngày
15/11/2021 đã được UBND huyện YM điều chỉnh lại về chủ sử dụng đất cấp đất
cho ông Hoàng Ngọc N.
Qtrình thực hiện Hợp đồng cho vay hạn mức, anh Đ đã trả được 39.693.932
đồng tiền lãi, còn nợ gốc anh Đ chưa trả được đồng nào, sau đó anh Đ vi phạm nghĩa
vụ trả nợ gốc lãi Ngân hàng. Đến ngày 12/5/2023 Ngân hàng V đã chuyển toàn bộ
3
số nợ gốc của khách hàng sang nợ quá hạn tính lãi suất vay quá hạn theo quy
định. Ngân hàng V đã tích cực kiểm tra, đôn đốc nhiều lần làm việc với anh Đ yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nhưng đến nay anh Đ vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ trả nợ và cam kết đã ký với Ngân hàng.
Ngày 30/5/2024, Ngân hàng V đồng ý bán Công ty Cổ phần M (viết tắt
Công ty M) đồng ý mua một phần khoản nphát sinh theo Hợp đồng cho vay hạn
mức, cụ thể: Ngân hàng V bán cho Công ty M 90% khoản nợ phát sinh theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2112224948913, giá trị các khoản nợ được Công ty M mua lại
tương ứng số tiền 815.375.729 đồng. Sau khi Tòa án thụ vụ án, ngày 30/11/2024,
Ngân hàng V tiếp tục đồng ý bán và Công ty Cổ phần M (viết tắt Công ty M) tiếp
tục đồng ý mua một phần khoản nợ phát sinh theo Hợp đồng cho vay hạn mức, cụ thể:
Ngân hàng V bán tiếp cho Công ty M 09% khoản nợ phát sinh theo Hợp đồng cho vay
hạn mức số LN2112224948913, giá trị các khoản nợ được Công ty M mua tiếp theo
lại tính đến ngày 29/11/2024 tương ứng số tiền 99.670.534 đồng. Như vậy, Ngân hàng
V còn lại 01%; Công ty M 99% giá trị khoản nợ phát sinh theo Hợp đồng cho vay
hạn mức số LN2112224948913.
Ngân hàng V Công ty M đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh Hoàng Ngọc Đ
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V và Công ty M với số tiền tính
đến hết ngày 18/6/2025, cụ thể là:
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Công ty M tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 1.807.389.575 đồng, tương ứng 99% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
1.277.100.000 đồng; nợ lãi 469.588.869 đồng; nợ lãi chậm trả 60.700.706 đồng).
Ngoài ra, anh Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi
anh Đ thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 18.256.460 đồng, tương ứng 01% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
12.900.000 đồng; nợ lãi 4.743.322 đồng; nợ lãi chậm trả 613.138 đồng) Ngoài ra, anh
Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi anh Đ thanh
toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp anh Đ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ,
yêu cầu Tòa án tuyên Ngân hàng V và Công ty M có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
có thẩm quyền xử lý đối với tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đất thửa số 1891, tờ bản
đồ số 190e có diện tích 605m
2
(trong đó đất ở 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 325m
2
) địa
chỉ thửa đất xóm 2, MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay thửa số 58, tờ bản đồ số
74, diện tích 613m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng y lâu năm 333m
2
) địa chỉ thửa
4
đất: xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình) đã được UBND huyện YM cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Hoàng Ngọc N và tài sản gắn liền với đất.
Theo Hợp đồng thế chấp số 4948913 ngày 30/12/2021 được công chứng tại Văn
phòng Công chứng Tín Đức có địa chỉ tại số 1047, đường Trần Hưng Đạo, phường Vân
Giang, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình; số công chứng 2953; Quyển
01/2021/TP/CC-SCC/GD ngày 30/12/2021, để thu hồi nợ cho Ngân hàng V Công
ty M. Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm nếu không đủ đ trả khoản nợ gốc
toàn bộ tiền lãi phát sinh t anh Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả hết nợ cho
Ngân hàng V và Công ty M.
- Về chi phí tố tụng: Ngân hàng V và Công ty M tự nguyện nộp, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn trong vụ án anh Hoàng Ngọc Đ; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Hoàng Ngọc N, Bùi Thị Th đều trú tại xóm 2, MS, huyện YM,
tỉnh Ninh Bình (nay là: xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình. Sau khi thụ lý vụ
án, Toà án nhânn huyện YM đã giao Thông báo về việc thụ vụ án anh Đ, ông N và
Th; anh Đ đã nhận văn bản nói trên nhận thay cho ông N Th (là bố mẹ đẻ
cùng trú với anh Đ) cam đoan sẽ giao ngay đến tận tay Thông báo về việc thụ
vụ án cho ông N và Th. Ngoài ra, Tòa án còn tiến hành giao các văn bản tố tụng khác
như Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Thông
báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự cho anh Đ, ông N Th. Anh Đ, ông N Th đã biết việc Tòa án thụ lý, giải
quyết vụ án nói trên nhưng không ý kiến trình bày của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và không giao nộp các tài liệu, chứng cứo để Tòa án xemt.
Tòa án đã tiến hành thu Th, xác minh các tài liệu, chứng cứ gồm:
- Theo yêu cầu của đương sự xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân huyện YM
đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp được ngân hàng thẩm
định khi cho vay. Kết qu xem xét thẩm định như sau: Quyền sử dụng đất thửa số
1891, tờ bản đồ số 190e diện tích 605m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu
năm 325m
2
) địa chỉ thửa đất xóm 2, xã MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là thửa số
58, tờ bản đồ số 74, diện tích 613m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm
333m
2
, tăng 08m
2
so với GCNQSDĐ) địa chỉ thửa đất: xóm 2, xã KT, huyện YM, tỉnh
Ninh Bình) đã được UBND huyện YM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên hộ ông Hoàng Ngọc N tài sản gắn liền với đất gồm: 01 nhà tông, diện tích
60m
2
; 01 nhà cấp 4; 01 nhà mái tôn (tại thời điểm thế chấp đang xây dựng dở, tại thời
điểm thẩm định anh Đ đã hoàn thiện xong). Các tài sản trên không thay đổi so
với thời điểm thế chấp.
5
- UBND KT cung cấp: UBND xác nhận anh Đ hợp đồng tín dụng
vay vốn tại Ngân hàng V, số tiền vay 1.290.000.000 đồng, tại thời điểm kết hợp
đồng thì địa chỉ của anh Đ thuộc xóm 2, xã MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình. Thực hiện
Nghị quyết số 1318/NQ-UBTVQH15 ngày 10/12/2024 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp của tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2023-2025, theo đó sáp nhập MS KT vào là một lấy tên xã KT, nên địa
chỉ hiện nay của anh Đ là xóm 2, xã KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình. Thời điểm anh Đ
ký kết hợp đồng tín dụng nói trên anh Đ chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với ai,
do đó khoản vay này xác định là khoản vay cá nhân anh Đ. Anh Đ không đăng ký kinh
doanh về lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản, vì thực tế anh Đ không nhận đấu thầu, mua
lại hay thuê mượn đất ao đầm đphát triển thủy hải sản, nhà bố mẹ đẻ anh Đ là
ông N bà Th (anh Đ ở cùng bố mẹ) chỉ có một diện tích đất ao nhỏ khoảng dưới 100m
2
có nuôi cá để phục vụ sinh hoạt gia đình.
Đối với quyền sử dụng đất thửa số 1891, tờ bản đồ số 190e diện tích 605m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 325m
2
) địa chthửa đất xóm 2, MS,
huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay thửa số 58, tờ bản đồ số 74, diện tích 613m
2
(trong
đó đất 280m
2
, đất trồng y lâu năm 333m
2
, tăng 08m
2
) địa chỉ thửa đất: m 2,
KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình), ngày 20/01/2003 đã được UBND huyện YM cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông Hoàng Ngọc N, tại thời điểm cấp Giấy
chứng nhận thì cách ghi chung trên giấy chứng nhận là “Hộ ông Hoàng Ngọc N” nhưng
là cấp đất cho vợ chồng ông Hoàng Ngọc N, bà Bùi ThTh vì thời điểm đó các con của
ông N Th đều còn nhỏ, diện tích đất y không bị khấu trừ khi dồn điền đổi thửa;
ngày 15/11/2021 UBND huyện YM đã điều chỉnh lại thông tin về chủ sử dụng cấp
đất cho ông Hoàng Ngọc N, do đó đây là tài sản của vợ chồng ông N, Th. Diện tích
đất hiện tại tăng 08m
2
so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do năm 2003 sử
dụng đo đạc bằng biện pháp thủ công, đến năm 2022 tiến hành đo đạc để lập bản đồ
sử dụng biện pháp đo đạc bằng máy nên sự khác nhau về số liệu, UBND đề nghị
Tòa án căn cứ vào kết quả đo đạc thực tế để giải quyết vụ án. Trên đất không phát sinh
tranh chấp, không phát sinh quyền lợi của bên thứ ba không thực hiện chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Thời điểm ông N Th nhận thế chấp để
bảo đảm cho khoản vay của anh Đ tại Ngân hàng thì gia đình ông N 03 người đang
sinh sống trên phần diện tích đất y, gồm ông N,Thanh Đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện YM, tỉnh Ninh Bình tham gia phiên
tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tc t tng: quá trình giải quyết v án và ti phn a thẩm Thm phán,
Hội đồng t x, T Tòa án đã chấp hành đúng c quy định của B luật Tố tng n
sự. Ngun đơn chấp nh và thc hiện đúng c quyền nga vụ của đương sự quy
6
định tại B luật T tng n sự. B đơn anh Hoàng Ngọc Đ; Ni có quyền lợi, nghĩa v
liên quan ông Hng Ngọc N, Bùi ThTh không thc hiện đầy đ quyền, nghĩa v ca
nh theo quy đnh ca pp lut.
Về nội dung vụ án: anh Hoàng Ngọc Đ đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc lãi
đối với khoản nợ đã vay theo Hợp đồng cho vay hạn mức đã với Ngân hàng. Việc
yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng VCông ty M đối với anh Hoàng Ngọc Đ là có cơ
sở, phù hợp với quy định tại Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự. Đối với yêu cầu về cách
tính lãi Ngân hàng tính đến hết ngày 18/6/2025 phù hợp với quy định tại khoản 9
Điều 2 của Hợp đồng cho vay hạn mức, phù hợp với khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8, 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật về lãi
suất, đề nghị HĐXX chấp nhận.
Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 157, Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463 466 Bộ luật Dân sự; Điều 90, khoản 2 Điều
91 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8, 12 Nghị quyết
01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số
quy định pháp luật về lãi suất. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Ngân hàng V Công ty M tổng số tiền còn nợ
tính đến hết ngày 18/6/2025, cụ thể :
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Công ty M tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 1.807.389.575 đồng, tương ứng 99% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
1.277.100.000 đồng; nợ lãi 469.588.869 đồng; nợ lãi chậm trả 60.700.706 đồng).
Ngoài ra, anh Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi
anh Đ thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 18.256.460 đồng, tương ứng 01% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
12.900.000 đồng; nợ lãi 4.743.322 đồng; nợ lãi chậm trả 613.138 đồng) Ngoài ra, anh
Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi anh Đ thanh
toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp anh Đ không thanh toán nợ thì cần phải xử tài sản thế chấp
quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 1891, tờ bản đồ số
190e diện tích 605m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 325m
2
) địa chỉ
thửa đất xóm 2, xã MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là thửa số 58, tờ bản đồ số 74,
diện tích 613m
2
; trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 333m
2
; địa chỉ thửa đất:
7
xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình) đã được UBND huyện YM cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông Hoàng Ngọc N, theo Hợp đồng thế chấp số
4948913 ký ngày 30/12/2021 và được công chứng tại Văn phòng Công chứng Tín Đức
địa chỉ tại số 1047, đường Trần Hưng Đạo, phường Vân Giang, thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình; số công chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
30/12/2021, để thu hồi nợ cho Ngân hàng V và Công ty M.
Về chi phí tố tụng: ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn về việc tự nguyện
chịu toàn bộ chi phí tố tụng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đề nghị HĐXX
không xem xét giải quyết.
Về án phí: căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận, buộc bị đơn anh Hoàng Ngọc Đ phải chịu án phí dân sự thẩm
giá ngạch theo quy định của pháp luật. Trả lại cho Ngân hàng V và Công ty M số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP V (Ngân hàng V) và Công ty
Cổ phần M khởi kiện tranh chấp Hợp đồng tín dụng đối với anh Hoàng Ngọc Đ, sinh
năm 1986, địa chỉ: xóm 2, MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là: xóm 2, xã KT,
huyện YM, tỉnh Ninh Bình) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
YM, tỉnh Ninh Bình theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về smặt của những người tham gia tố tụng: đại diện của Nguyên đơn
mặt tại phiên toà. Bị đơn anh Hoàng Ngọc Đ; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Hoàng Ngọc N, Bùi Thị Th đã được Tòa án nhân dân huyện YM đã tống
đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng
mặt không do, căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt anh Hoàng Ngọc Đ, ông Hoàng Ngọc N Bùi
Thị Th.
[1.3] Về xác định tư cách tham gia tố tụng:
Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng giữa anh Hoàng Ngọc Đ Ngân hàng
V. Ngày 30/5/2024 Ngân hàng V đồng ý bán Công ty M đồng ý mua một phần
khoản nợ phát sinh theo hợp đồng tín dụng s LN2112224948913 ngày 04/01/2022,
thông qua Hợp đồng mua bán nợ số 04/2024/VPB-Mars, cụ thể: một phần của khoản
nợ được mua bán được xác định bằng 90% của nợ gốc, nợ lãi qhạn, tiền lãi chậm
8
trả các nghĩa vụ tài chính khác phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số
LN2112224948913 ngày 04/01/2022. Ngày 30/11/2024, Ngân hàng V tiếp tục đồng ý
bán 09% của nợ gốc, nlãi quá hạn, tiền lãi chậm trả các nghĩa vụ tài chính khác
phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 còn lại cho
Công ty Cổ phần M. Việc chuyển giao 99% quyền yêu cầu giữa Ngân hàng V với
Công ty M được thực hiện theo các Điều 365, 368 Bộ luật Dân sự. Như vậy, Công ty
Cổ phần M tổ chức kế thừa một phần quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại
Điều 74 Bộ luật Tố tụng dân sự, Công ty Cổ phần M Ngân hàng V đều quyền
yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Công ty Cổ phần M Ngân hàng V
cùng khởi kiện đối với bị đơn, do đó xác định Công ty Cổ phần M Ngân hàng V
nguyên đơn trong vụ án.
Đối với anh Hoàng Ngọc Đ người bị Công ty Cổ phần M và Ngân hàng V
khởi kiện, nên xác định anh Đ là bị đơn trong vụ án.
Đối với ông Hoàng Ngọc N, Bùi Thị Th, mặc không bị Công ty Cổ phần
M Ngân hàng V khởi kiện, nhưng ông N bà Th người đã sử dụng tài sản của
mình thế chấp đbảo đảm cho khoản vay của anh Đ tại Ngân hàng V. Khi giải quyết
vụ án liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông N, Th, do đó xác định ông N,
Th là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Về nội dung vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP V (Ngân hàng V) Công ty Cổ phần M khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho nguyên
đơn tổng số tiền còn nợ tính đến hết ngày 18/6/2025, cụ thể:
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Công ty M tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 1.807.389.575 đồng, tương ứng 99% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
1.277.100.000 đồng; nợ lãi 469.588.869 đồng; nợ lãi chậm trả 60.700.706 đồng).
Ngoài ra, anh Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi
anh Đ thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
+ Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Ngân hàng V tổng số tiền tính đến hết
ngày 18/6/2025 là 18.256.460 đồng, tương ứng 01% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
12.900.000 đồng; nợ lãi 4.743.322 đồng; nợ lãi chậm trả 613.138 đồng) Ngoài ra, anh
Đ còn phải chịu các khoản lãi, phí phát sinh theo hợp đồng cho đến khi anh Đ thanh
toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp anh Hoàng Ngọc Đ không thanh toán nợ thì cần phải xử tài sản
thế chấp là quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất theo Hợp đồng thế chấp
số 4948913 ngày 30/12/2021, được công chứng tại Văn phòng Công chứng T
9
địa chỉ tại số 1047, đường Tr, phường V, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình; số
công chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/12/2021, để thu hồi
nợ cho Ngân hàng V và Công ty M.
[3] Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1] Về tính hợp pháp của các hợp đồng: đối với Hợp đồng cho vay hạn mức số
LN2112224948913 ngày 04/01/2022 Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền với đất số 4948913 ngày 30/12/2021 được công chứng tại Văn phòng
Công chứng T địa chỉ tại số 1047, đường Tr, phường V, thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình; số ng chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
30/12/2021 các Hợp đồng mua bán nợ phụ lục hợp đồng kèm theo đều dựa trên
sở tự nguyện giữa các bên, không trái pháp luật, đạo đức hội, tuân thủ các quy
định của pháp luật về nội dung hình thức, nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ.
Các bên tham gia trong giao dịch này có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng
đã ký kết nói trên.
[3.2] Về xác định số nợ phải trả: sau khi kết Hợp đồng cho vay hạn mức,
Ngân hàng V đã giải ngân đầy đủ số tiền vay theo Hợp đồng cho vay hạn mức thông
qua Khế ước nhận nợ ngày 12/01/2023, anh Hoàng Ngọc Đ đã nhận đủ số tiền vay.
Quá trình thực hiện hợp đồng, anh Đ đã trả được 39.693.932 đồng tiền lãi, còn nợ gốc
anh Đ chưa trả được đồng nào, sau đó anh Đ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
theo cam kết trong Hợp đồng cho vay hạn mức, liên tục không trả nợ trong nhiều kỳ.
Mặc , Ngân hàng V đã nhiều lần nhắc nhở nhưng anh Đ vẫn không thiện chí trả
nợ, do đó ngày 12/5/2023 số nợ gốc của anh Đ đã bị chuyển thành nợ quá hạn.
Ngày 30/5/2024 Ngân hàng V bán 90% giá trị của nợ gốc, nợ lãi quá hạn, tiền
lãi chậm trả các nghĩa vụ tài chính khác phát sinh theo Hợp đồng tín dụng số
LN2112224948913 ngày 04/01/2022 cho Công ty M. Sau đó, đến ngày 30/11/2024,
Ngân hàng V tiếp tục bán 09% giá trị còn lại của khoản nphát sinh theo Hợp đồng
cho vay hạn mức số LN2112224948913 cho Công ty M. Như vậy, Ngân hàng V đã
bán cho Công ty M 99% còn lại 01% gtrị khoản nợ phát sinh theo Hợp đồng cho
vay hạn mức số LN2112224948913.
Như vậy, tính đến hết ngày 18/6/2025 anh Đ còn nợ Ngân hàng V và Công ty M
tổng số tiền 1.825.646.035 đồng, cụ thể:
+ Anh Hoàng Ngọc Đ còn nợ Công ty M tổng số tiền tính đến hết ngày
18/6/2025 là 1.807.389.575 đồng, tương ứng 99% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo Hợp
đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
1.277.100.000 đồng; nợ lãi 469.588.869 đồng; nợ lãi chậm tr 60.700.706 đồng).
+ Anh Hoàng Ngọc Đ còn nợ Ngân hàng V tổng số tiền tính đến hết ngày
18/6/2025 18.256.460 đồng, tương ứng 01% tổng số tiền anh Đ còn nợ theo Hợp
10
đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ gốc
12.900.000 đồng; nợ lãi 4.743.322 đồng; nợ lãi chậm trả 613.138 đồng).
Do anh Hoàng Ngọc Đ vi phạm các nghĩa v trả nợ như cam kết trong hợp
đồng, nên Công ty Cổ phần M và Ngân hàng V đã khởi kiện tại Tòa án. Việc khởi kiện
của Công ty Cổ phần M và Ngân hàng V yêu cầu Tòa án buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải
trả số tiền còn nợ nói trên phù hợp với Điều 463 466 Bộ luật Dân sự, cần được
chấp nhận.
[4] V nghĩa vụ theo Hợp đồng cho vay hn mc: nếu hết ngày 18/6/2025 anh Đ
không tr hết s tin còn n nói trên cho Công ty Cổ phần MNgân hàng V thì kể từ
ngày 19/6/2025 anh Hoàng Ngọc Đ còn phải chịu khoản tiền lãi theo Hợp đồng cho
vay hn mc, Khế ước nhn n cho đến khi anh Đ thc tế trả hết n cho Công ty Cổ
phần M và Ngân hàng V.
[5] Vxử tài sản thế chấp: trường hợp anh Hoàng Ngọc Đ không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả n theo hợp đồng nói trên thì tài sản thế chấp
là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất số 1891, tờ bản đồ số
190e diện tích 605m
2
(trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 325m
2
) địa chỉ
thửa đất xóm 2, xã MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là thửa số 58, tờ bản đồ số 74,
diện tích 613m
2
; trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm 333m
2
; địa chỉ thửa đất:
xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình) đã được UBND huyện YM cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ngày 20/01/2003 mang tên hộ ông Hoàng Ngọc N, theo Hợp
đồng thế chấp số 4948913 ngày 30/12/2021, được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Tín Đức địa chỉ tại số 1047, đường Trần Hưng Đạo, phường Vân Giang,
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình; số công chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 30/12/2021, được xử lý theo quy định tại Điều 299 và Điều 303 của
Bộ luật Dân sự.
Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm nếu không đủ đ trả khoản nợ gốc
toàn bộ tiền lãi phát sinh theo hợp đồng thì anh Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả
hết nợ cho Công ty Cổ phần M và Ngân hàng V.
[6] Về án phí và chi phí tố tụng:
Về chi phí tố tụng: tại phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, cũng như tại
phiên tòa đại diện Công ty Cổ phần M và Ngân hàng V xin tự nguyện nộp đã thanh
toán xong chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đây là
sự tự nguyện của đương sự, không trái quy định của pháp luật nên cần được ghi nhận.
Về án phí: do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn là
anh Hoàng Ngọc Đ phải chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch được quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Cụ thể số tiền anh Hoàng Ngọc Đ phải chịu là (36.000.000 đồng
11
+ 0.3% x 1.025.646.035) = 66.769.381 đồng (được làm tròn thành 66.769.400 đồng).
Trả lại cho Công ty Cổ phần M số tiền 27.726.000 đồng trả lại cho Ngân hàng V số
tiền 4.023.000 đồng là tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 74, Điều 144, Điều 147, Điều 157, Điều 158, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
228, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 299, Điều 303, Điều
365, Điều 368, Điều 463 và 466 Bộ luật Dân sự; Căn cứ Điều 90, khoản 2 Điều 91
Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Điều 7, 8, 12 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án pvà lệ pTòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc Tranh chấp Hợp đồng tín
dụng” của nguyên đơn Công ty Cổ phần M Ngân hàng TMCP V đối với bị đơn anh
Hoàng Ngọc Đ.
Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Công ty Cổ phần M tổng số tiền tính đến
hết ngày 18/6/2025 1.807.389.575 đồng, tương ứng 99% tổng số tiền anh Đ còn nợ
theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ
gốc 1.277.100.000 đồng; nợ lãi 469.588.869 đồng; nợ lãi chậm trả 60.700.706 đồng).
Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải trả cho Ngân hàng TMCP V tổng số tiền tính đến
hết ngày 18/6/2025 18.256.460 đồng, tương ứng 01% tổng số tiền anh Đ còn nợ
theo Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 (trong đó: nợ
gốc 12.900.000 đồng; nợ lãi 4.743.322 đồng; nợ lãi chậm trả 613.138 đồng).
Nếu hết ngày 18/6/2025 anh Đ không tr hết s tin còn n nói trên cho Công
ty Cổ phần M Ngân hàng TMCP V thì lãi suất tiếp tục được tính kể t ngày
19/6/2025 trên số dư ngốc theo mức lãi suất nợ quá hạn do các bên thỏa thuận tại
Hợp đồng cho vay hạn mức số LN2112224948913 ngày 04/01/2022 cho đến khi anh
Hoàng Ngọc Đ thanh toán xong khoản nợ cho Công ty Cổ phần M tlệ 99% Ngân
hàng TMCP V tỉ lệ 01%.
Trường hợp anh Hoàng Ngọc Đ không thực hiện hoc thc hiện không đúng,
không đầy đ nghĩa vụ trả n theo thỏa thuận thì Công ty Cổ phần M Ngân hàng
TMCP V (VP Bank) được quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền
xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất tại thửa đất
số 1891, tờ bản đồ số 190e có diện tích 605m
2
(trong đó đất ở 280m
2
, đất trồng cây lâu
12
năm 325m
2
) địa chỉ thửa đất xóm 2, xã MS, huyện YM, tỉnh Ninh Bình (nay là thửa số
58, tờ bản đồ s74, diện tích 613m
2
; trong đó đất 280m
2
, đất trồng cây lâu năm
333m
2
; địa chỉ thửa đất: xóm 2, KT, huyện YM, tỉnh Ninh Bình) đã được UBND
huyện YM cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông Hoàng Ngọc N, theo
Hợp đồng thế chấp số 4948913 ngày 30/12/2021 được công chứng tại Văn
phòng Công chứng T địa chỉ tại số 1047, đường Tr, phường V, thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình; số công chứng 2953; Quyển 01/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
30/12/2021 để thu hi n cho Công ty Cổ phần M và Ngân hàng TMCP V.
Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm nếu không đủ đ trả khoản nợ gốc
toàn bộ tiền lãi phát sinh thì anh Hoàng Ngọc Đ phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả hết
nợ cho Công ty Cổ phần M tỉ lệ 99% Ngân hàng TMCP V tỉ l01% trong tổng số
nợ còn phải trả.
2. Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng:
2.1. Chi phí tố tụng: ghi nhận sự tnguyện của Công ty Cổ phần M Ngân
hàng TMCP V về việc tự nguyện nộp toàn bộ chi phí ttụng. Anh Hoàng Ngọc Đ
không phải nộp.
2.2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc anh Hoàng Ngọc Đ phải chịu số tiền 66.769.400 đồng (sáu mươi sáu triệu
bảy trăm sáu mươi chín nghìn bốn trăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Công ty Cổ phần M số tiền 27.726.000 đồng, tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0002014 ngày 31/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện YM.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 4.023.000 đồng, tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu tiền s0002015 ngày 31/10/2024 tại Chi cục thi hành án dân s
huyện YM.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điu 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc
b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a 9 Lut thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi hành án
dân s.
Án xử công khai, thẩm. Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày tuyên án; đương svắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận Bản án hoặc Bản án
niêm yết.
13
Nơi nhận:
- TAND tỉnh NB;
- VKS huyện YM;
- THADS huyện YM;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Hoàng Ngọc Hưng
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất