Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 142/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 142/2025/HNGĐ-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang |
Số hiệu: | 142/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị T khởi kiện ly hôn anh Nguyễn Văn V |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 142/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/6/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Quan Thị Thu Trang
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hà Thị Vinh
2. Bà Lộc Thị Kim Thơm
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Cường - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2025/TLST-HNGĐ ngày
17 tháng 4 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 42/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06/6/2025 giữa:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh ngày 11/02/1996.
Địa chỉ: Thôn N, xã S, huyện S, tỉnh Kom Tum.
* Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh ngày 05/6/1995.
Địa chỉ: Thôn S, xã X, huyện Y , tỉnh Tuyên Quang.
(Chị T, anh V đều có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
chị Nguyễn Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn V được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang
ngày 06 tháng 11 năm 2005. Sau khi kết hôn chị và anh V cùng chung sống tại
2
thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2019 chuyển về nhà ngoại ở
tỉnh Kom Tum để làm ăn, sinh sống. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến
khoảng năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không hợp nhau, nhiều
bất đồng trong quan điểm sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân mâu thuẫn, một phần
do anh V không tu chí làm ăn, chơi bời đàn đúm, không quan tâm đến vợ con. Việc
mâu thuẫn đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không thành. Hiện nay chị ở
nhà ngoại ở K còn anh V và con gái đã chuyển về nhà nội ở xã X, huyện Y ở nhưng
anh V vẫn thường xuyên nhắn tin chửi bới, đe dọa tạo sức ép về tâm lý cho chị.
Nay chị xác định mâu thuẫn giữa chị và anh Nguyễn Văn V đã trầm trọng, kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Nguyễn Văn V theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh chị có 01 chung là cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày
24/11/2014, từ năm 2021 anh V đã đưa cháu M về sinh sống tại thôn S, xã X, huyện
Y, tỉnh Tuyên Quang. Ly hôn, chị nhất trí để anh V là người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm só, giáo dục cháu Nguyễn Trà M chị không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
chung và có quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở
Về tài sản chung, vay nợ chung, cho vay nợ chung: Chị và anh Nguyễn Văn
V không có tài sản chung, vay nợ chung, cho vay nợ chung nên không đề nghị Tòa
án giải quyết.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị Thúy G nguyên lời khai như
đã trình bày với Tòa án. Chị đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị
xử cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn V và giải quyết về con chung.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn V trình bày:
Anh và chị Nguyễn Thị T được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký kết hôn
tại UBND X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang ngày 06 tháng 11 năm 2015. Sau khi kết
hôn anh chị chung sống tại Thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Đến năm
2017 thì chuyển vào nhà ngoại ở tỉnh Kom Tum sinh sống và làm ăn. Đến năm
2021 do vợ chồng có mâu thuẫn nên anh đã đưa con gái là cháu Nguyễn Trà M về
xã X, huyện Y ở từ đó đến nay. Về mâu thuẫn của vợ chồng anh chị một phần do
lỗi của anh, do bản thân còn mải chơi, chưa tu chí làm ăn. Mâu thuẫn của hai vợ
chồng đã được hai gia đình hòa giải nhưng không thành. Tuy nhiên trước yêu cầu
ly hôn của chị T, anh không nhất trí ly hôn vì anh vẫn muốn giữ gia đình cho con
Về con chung: Anh chị có 01 chung là cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày
24/11/2014, từ năm 2021 anh đã đưa cháu M về sinh sống tại thôn S, xã X, huyện
Y, tỉnh Tuyên Quang. Cháu M sống cùng với anh và bố mẹ đẻ anh. Nếu chị T vẫn
cương quyết ly hôn thì anh đề nghị Tòa án giao con chung cho anh trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Anh không đề nghị chị T cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung, vay nợ chung, cho vay nợ chung: Anh và chị T không có tài
sản chung, vay nợ chung, cho vay nợ chung không đề nghị Tòa án giải quyết.
3
Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã thông báo các văn bản tố tụng cho anh
Nguyễn Văn V đến Toà án để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hoà giải nhưng anh Nguyễn Văn V không đến Toà án để hòa giải vụ án nên
không tiến hành hòa giải được. Chị Nguyễn Thị T có đơn đề nghị không tiến hành
hòa giải.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn V đề nghị giải quyết vụ
án theo quy định của pháp luật. Về con chung anh đề nghị Tòa án giao con chung
cho anh trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.
Toà án đã tiến hành xác minh tại Thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang.
Kết quả xác minh: Trưởng thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang cho biết:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V là vợ chồng
có đăng ký kết hôn tại UBND xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Anh chị được hai
bên gia đình tổ chức lễ cưới hi theo phong tục tập quán địa phương. Sau khi kết
hôn anh chị sinh sống tại Thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Sau đó anh
chị chuyển vào quê chị T ở tỉnh Kom Tum làm ăn, sinh sống. Khoảng năm 2021
anh V đưa con gái về thôn S, xã X để sinh sống. Anh V và cháu M sống tại địa
phương từ năm 2021 đến nay, không thấy chị T về địa phương nữa. Nguyên nhân
mâu thuẫn của anh chị là gì thì chính quyền địa phương không nắm được. Anh V
và chị T đã ly thân nhiều năm nay.
Về con chung: Anh V, chị T có 01 chung là cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày
24/11/2014, từ năm 2021 anh V đã đưa cháu M về sinh sống tại thôn S, xã X, huyện
Y, tỉnh Tuyên Quang. Cháu M sống cùng với anh V và bố mẹ đẻ anh V tại địa
phương. Cháu M được đi học và phát triển bình thường về thể chất, tỉnh thần.
Về tài sản chung, vay nợ chung của anh V, chị T chính quyền địa phương không
nắm được.
Hiện nay anh V làm lao động tự do, các công việc thời vụ thu nhập khoảng 250.000
đồng đến 300.000 đồng/ ngày.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn phát biểu quan
điểm: Toà án đã thụ lý, giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm về việc “Ly hôn, tranh
chấp nuôi con khi ly hôn” là đúng thẩm quyền, đúng nội dung tranh chấp. Quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX),
Thư ký đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và
nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo, đề nghị HĐXX: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị Nguyễn Thị T, xử cho Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn
Văn V.
Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày 24/11/2014
cho anh Nguyễn Văn V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Nguyễn Thị
T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
4
Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V xác nhận không
có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị HĐXX xem xét.
Về vay nợ chung, cho vay nợ chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn
Văn V xác định anh chị không có nên đề nghị HĐXX không xem xét, giải quyết.
Về án phí, chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật, anh Nguyễn Văn V không phải chịu án phí. Đề nghị HĐXX tuyên
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, HĐXX nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T khởi
kiện yêu cầu giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn V và giao nuôi con chung. Do
vậy quan hệ pháp luật tranh chấp xác định là: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly
hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Nguyễn Văn V đăng
ký hộ khẩu thường trú tại xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, thẩm quyền
giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy
định tại các Điều 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy
Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều
238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Vụ án không tiến hành hoà giải được vì bị đơn không đến Tòa án để tham
gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải. Tòa án đã ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh Nguyễn Văn V.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, HĐXX nhận định:
Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân
dân xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang ngày 06/11/2015 giấy chứng nhận kết hôn
số 46, quyển số 01 năm 2015, hai bên kết hôn hoàn toàn tự nguyện, không bị ép
buộc. Do vậy quan hệ hôn nhân của chị T, anh V là hợp pháp.
Kết quả xác minh thể hiện: Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị Vinh Thúy
sinh sống tại Thôn S, xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang. Sau đó anh chị chuyển
vào quê chị T ở tỉnh Kom Tum làm ăn, sinh sống. Khoảng năm 2021 anh V đưa
cháu M về thôn S, xã X để sinh sống. Anh V và cháu M sống tại địa phương từ
năm 2021 đến nay, chị T vẫn sinh sống tại Thôn N, xã X, huyện S, tỉnh Kom Tum.
Anh V, chị Thúy L sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Bản thân chị T xác định vợ
chồng không còn tình cảm, không thể quay lại đoàn tụ được.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thông báo phiên hòa giải nhưng anh V
không có mặt theo yêu cầu của Tòa án để tiến hành hòa giải, điều đó cho thấy anh
V không thực sự mong muốn hòa giải đoàn tụ. Bản thân anh V cũng xác định vợ
chồng ông sống ly thân từ năm 2021 đến nay không ai quan tâm đến ai.
5
Từ những căn cứ trên xác định, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh V đã
thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị T là chính đáng và có căn cứ cần chấp
nhận theo quy định tại khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[6] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V có 01 con chung
là cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày 24/11/2014. Ly hôn chị T và anh V đều đề nghị
giao con chung cho anh Nguyễn Văn V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Nên giao cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày 24/11/2014 cho anh V nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục là phù hợp. Anh V không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con
chung nên HĐXX không xem xét.
[7] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V không có tài
sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[8] Về vay nợ chung, cho vay nợ chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn
Văn V xác định anh chị không có vay nợ chung, cho vay nợ chung nên HĐXX
không xem xét, giải quyết.
[9] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T phải nộp toàn bộ án
phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Văn V không phải
chịu án phí. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273
Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T về việc: Ly
hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn đối với anh Nguyễn Văn V.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn
V (Giấy chứng nhận kết hôn số số 46, quyển số 01/2015 ngày 06 tháng 11 năm
2015 tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện Y, tỉnh Tuyên Quang).
3. Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Trà M, sinh ngày 24/11/2014
cho anh Nguyễn Văn V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Nguyễn Thị
T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung mà không ai được cản trở.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số
000003851157 ngày 17/4/2025 của Công ty cổ phần T3 và biên lai thu tạm ứng án
6
phí, lệ phí Tòa án số 37 ngày 18 tháng 4 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh Nguyễn Văn V không phải chịu án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Yên Sơn;
- Chi cục THADS huyện Yên Sơn;
- UBND xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn
(Nơi ĐKKH);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Quan Thị Thu Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm