Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND tỉnh Hà Nam về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 12/03/2025 của TAND tỉnh Hà Nam về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện đề nghị chia diện tích 412m² (Trong đó
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày 12 - 3 - 2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Thủy;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Văn Tấn và ông Lại Quang Tuyển.
- Thư phiên tòa: Ông Huy Anh - Thư Tòa án nhân n tỉnh
Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam tham gia phiên tòa:
Trần Thị Đông - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nam xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 05/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 4
năm 2024 về việc Tranh chấp về thừa kế tài sản; theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 02/2025/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn A, sinh năm 1985; địa chỉ: A Ấp Đ, xã T,
huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Phạm Thị V, sinh
năm 1998; địa chỉ: Số nhà A, ngõ D, đường L, tổ B, phường L, thành phố P, tỉnh
Hà Nam.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đinh Tiến
H, Luật sư của Công ty L3 - Chi nhánh H4, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H.
- Bị đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1960; địa chỉ: Thôn F, N, huyện
L, tỉnh Hà Nam.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Chị Phạm Thị H1, sinh năm
1988; địa chỉ: Thôn E, xã B, huyện B, tỉnh Hà Nam.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:Đinh Thị Kim L
ông Bùi Văn T1, Luật sư của Công ty L4, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H.
- Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Nguyễn Thị K, sinh năm 1952; địa chỉ: Tổ dân phố A, thị trấn H, thị
xã D, tỉnh Hà Nam.
2
+ Nguyễn Thị M, sinh năm 1957; địa chỉ: Khu B, T, huyện T, tỉnh
Phú Thọ.
+ Anh Nguyễn Văn M1, sinh năm 1971; địa chỉ: Thôn F, N, huyện L,
tỉnh Hà Nam.
+ Chị Nguyễn Thị L1, sinh năm 1973; địa chỉ: Khu E, phường C, thị B,
tỉnh Bình Dương.
+ Anh Nguyễn Văn T2, sinh năm 1980; địa chỉ: A Tỉnh lộ 10, phường T,
quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1988; địa chỉ: Thôn D, xã N, huyện L, tỉnh
Hà Nam.
+ Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1976; địa chỉ: Tổ A, khu phố E, thị trấn P,
huyện P, tỉnh Bình Dương.
+ Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn L, I, huyện C, tỉnh
Gia Lai.
+ Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1991; Nơi thường trú: Thôn Đ, xã Đ, huyện
B, tỉnh Bình Phước; Địa chỉ trú hiện nay: B Talan Minyak S # 10-352 (B
đường D # 10-352).
Người đại diện theo ủy quyền của K M: Chị Phạm Thị H1, sinh
năm 1988; địa chỉ: Thôn E, xã B, huyện B, tỉnh Hà Nam.
Người đại diện theo ủy quyền của anh M1 anh S: Anh Nguyễn Văn A,
sinh năm 1985; địa chỉ: A Ấp Đ, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của chị N: Chị Phạm Thị V, sinh năm
1998; địa chỉ: S n A, ngõ D, đường L, tổ B, phường L, thành phố P, tỉnh
Nam.
Phiên toà mặt chị V, chị H1, ông H, L, ông T1; vắng mặt anh A,
T, bà K, bà M, anh M1, anh T2, anh S, chị L1, chị O, chị X, chN.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai của người khởi kiện, người bị kiện, những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ý kiến tnh bày của đương sự tại
phiên tòa sơ thẩm thì nội dung vụ án tóm tắt như sau:
Cụ Nguyễn Văn C, sinh năm 1932 cụ Dương Thị T3, sinh năm 1930
chung sống với nhau như vợ chồng sinh được 04 người con (Không con
nuôi, con ngoài giá thú) gồm: Ông Nguyễn Văn H2 (Chết năm 2017 và vợ
Trần Thị H3 chết năm 1996), Nguyễn Thị K, Nguyễn Thị M
Nguyễn Thị T. Năm 1968 cụ T3 chết không để lại di chúc; cụ Nguyễn Văn C
cụ Phạm Thị N1 về chung sống cùng gia đình (Hai cụ không con chung, con
riêng). Ông Nguyễn Văn H2 Trần Thị H3 sinh được 08 người con gồm:
3
Anh Nguyễn Văn M1, chị Nguyễn Thị L1, chị Nguyễn Thị O, anh Nguyễn Văn
T2, chNguyễn Thị X, anh Nguyễn n A, anh Nguyễn n S, chị Nguyễn ThN.
Cụ Nguyễn Văn C được UBND huyện L, tỉnh Nam cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với diện tích 2.059m
2
đất tại N, huyện L, tỉnh
Nam. Năm 1994 cụ Nguyễn Văn C chết không để lại di chúc; sau khi cụ C mất,
cụ N1 tiến hành họp gia đình để phân chia di sản do cụ C để lại lập biên bản
giao quyền sử dụng đất cho hai con (Ông Nguyễn Văn H2 và bà Nguyễn Thị T).
Biên bản xác định cụ N1 cho ông Nguyễn Văn H2 được quyền sử dụng đất đối
với diện tích 0,6 sào (Khoảng 216 m²) Nguyễn Thị T được quyền sử dụng
đất đối với diện tích 0,7 sào (Khoảng 252m²). Biên bản chữ của cụ N1,
ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn Thị T xác nhận của nguyên Trưởng thôn
ông Nguyễn Văn T4; tuy nhiên, trong biên bản cụ N1 lại ký tên là Phạm Thị C1.
Thực hiện Kế hoạch 566/KH-UB ngày 05/8/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh
H, quyền sdụng đất của cụ Nguyễn Văn C được chia tách (Năm 2006) cho
T, anh M1, anh S như sau: Nguyễn Thị T được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại thửa số 320, tờ bản đồ số 06, diện tích 310m
2
(Trong đó: Đất
108m
2
, đất vườn 202m
2
). Anh Nguyễn Văn M1 được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại thửa số 321, tờ bản đồ số 06, diện tích 172m
2
(Trong đó:
Đất 108m
2
, đất vườn 64m
2
). Anh Nguyễn Văn S được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại thửa số 322, tờ bản đồ số 06, diện tích 454m
2
(Trong đó:
Đất ở 160m
2
, đất vườn 294m
2
).
Ngày 05/11/2008, cụ Phạm Thị N1 được Ủy ban nhân dân huyện L cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 508242, số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: H00765 đối với thửa đất số 200, tờ bản đồ số 6, diện
tích 485m² (Trong đó: Đất 144m², đất vườn 341m²). Ngày 18/01/2023, Nhà
nước tiến hành đo đạc, chỉnh lý lại thửa đất, tờ bản đồ nên thửa đất của cụ N1
được đổi thành thửa đất số 33, tờ bản đồ số 25 thực trạng thửa đất chỉ còn
diện tích 412m² (Trong đó: Đất ở 144m², đất vườn 268m²).
Năm 2012, cụ Phạm Thị N1 chết để lại Biên bản họp gia đình ghi ngày
02/6/2012 với nội dung cụ Phạm Thị N1 cùng các con (Gồm T, K, M)
các cháu (Gồm anh T2, anh S, anh A, chị L1) lập Biên bản họp gia đình
xác nhận của xóm trưởng Ủy ban nhân dân N, cụ thể: Cháu Anh
nuôi dưỡng tôi tlâu, năm nay tôi đã 85 tuổi, tôi thường xuyên bị ốm đau, sức
khoẻ yếu…không còn nợ nần ai cả toàn b tài sản đất đai tôi chuyển
quyền sử dụng cho cháu ruột Nguyễn Văn A chủ hộ. Vậy đề nghị các quý
ban giúp đỡ chuyển quyền sử dụng đất của tôi sang cho cháu tôi được thuận lợi
và dễ dàng”.
Nay, anh Nguyễn Văn A khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Nam
giải quyết chia di sản thừa kế của cụ Phạm Thị N1 theo Biên bản họp gia đình
ngày 02/6/2012 và công nhận anh Nguyễn Văn A được được quyền sử dụng
thửa đất số 200, tờ bản đsố 6, diện tích 485m² (Nay là thửa đất số 33, tờ bản
4
đồ số 25, diện tích 412m²; trong đó, đất ONT 144m², đất CLN 268m², tại N,
huyện L, tỉnh Hà Nam.
Quan điểm của bị đơn (Bà Nguyễn Thị T) xác định: Trước khi cụ Nguyễn
Văn C chết đã tách đất đất vườn cho hai con là Nguyễn Thị T, ông
Nguyễn Văn H2 cháu Nguyễn Văn M1 (Con trai cả của ông H2); T, ông
H2 cháu M1 đều đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định. Đối với đất nông nghiệp ngoài đồng, cụ C đã chuyển nhượng
cho anh L2 (Cháu họ của cụ C). Diện tích đất còn lại 485m
2
đang tranh chấp
của cụ Nguyễn Văn C tại thửa đất số 200, tờ bản đồ số 6 m A T, N,
huyện L, tỉnh Nam (Nay thôn F T, N); ngày 05/11/2008, Ủy ban nhân
dân huyện L, tỉnh Hà Nam đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ bà
Phạm Thị N1 (Trong đó đất ở 144m
2
và 341m
2
đất vườn).
Đối với các khoản mai táng cho cụ Nguyễn Văn C bằng nguồn tiền tiết
kiệm của cụ C các anh chị em không ai phải đóng góp khoản tiền nào. Về khoản
tiền mai táng cho cụ N1 do cháu Nguyễn Văn A tự nhận trách nhiệm chi tiêu,
các con của cụ N1 không ai phải đóng góp khoản nào. Từ khi cụ N1 chết đến
nay, nhà cấp 4 nát, đổ sập và phải thuê người dỡ nhà, đưa ảnh thờ, bát hương
của các cụ về bên nhà T thờ cúng. Nay bà Nguyễn Thị T đề nghị Toà án chia
di sản thừa kế của các cụ để lại là diện tích 485m
2
đất; trong đó đất ở 144m
2
, đất
vườn 314m
2
cho 04 kỷ phần thừa kế gồm: Ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn Thị
T, Nguyễn Thị M Nguyễn Thị K; riêng phần của ông H2 do các con của ông
H2 được hưởng. Bà T xin nhận k phần thừa kế bằng hiện vật, nghĩa là bằng đất
để lấy nơi thờ cúng các cụ.
Quan điểm của Nguyễn Thị K và bà Nguyễn Thị M đều xác định: di sản
thừa kế của cụ C cụ N1 để lại diện tích 485m
2
đất; trong đó 144m
2
đất thổ
341m
2
đất vườn, tại thửa số 200, tờ bản đồ số 6 xóm A T, N, huyện
L, tỉnh Nam, đã được UBND huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên cụ Phạm Thị N1. Cụ C, cụ T3 và cụ N1 chết đều không để lại di
chúc; gia đình chưa bao giờ thống nhất việc giao trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng mai táng cho cụ Phạm Thị N1 khi gyếu, ốm đau cũng như gia đình
không thoả thuận, thống nhất việc quản lý, sử dụng và hưởng thừa kế tài sản của
bố mẹ để lại. Đề nghị Toà án chia đều cho 04 kỷ phần thừa kế gồm K, M,
bà T và ông H2 bằng hiện vật.
Quan điểm của các anh Nguyễn Văn M1, Nguyễn Văn T2, Nguyễn Văn S,
các chị Nguyễn Thị L1, Nguyễn Thị O, Nguyễn Thị X Nguyễn Thị N đều
chung quan điểm biết việc anh Nguyễn Văn A khởi kiện đề nghị Toà án chia di
sản thừa kế của cụ Phạm Thị N1 theo di chúc ngày 02/6/2012 cho anh A theo
quy định của pháp luật. Trường hợp các anh M1, T2, S các chị L1, O, X, N
được hưởng thừa kế sẽ tặng lại cho anh Nguyễn Văn A.
Tại Biên thẩm định tại chỗ và định giá tài sản ngày 06/11/2024 đã xác định:
Về đất, phía Bắc giáp đường, phía Tây giáp hộ bà Nguyễn Thị T hộ ông
Nguyễn Văn M1, phía Nam giáp hộ C2; phía Đông giáp hộ ông L2 thuộc
5
thửa số 33, tờ bản đồ số 25; diện tích 412m
2
đất (Trong đó: 144m
2
đất
268m
2
đất CLN); đất thuộc khu vực 3, N giá 462.000đ/m
2
x 144m
2
=
66.528.000 đồng; đất vườn g 216.000đ/m
2
x 268m
2
= 57.888.000 đồng.
Tổng giá trị đất là 124.416.000 đồng.
Đối với các tài sản trên đất các đương sđều xác định không không
đề nghị Toà án giải quyết.
Ngày 26 tháng 12 năm 2025 tại phiên toà, các đương sự thoả thuận về
việc giải quyết vụ án cụ thể:
Anh Nguyễn Văn A được quản lý, sử dụng diện tích 232m² đất; trong đó
đất 84m
2
đất và 148m
2
đất vườn, tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25 thôn F T,
N, huyện L, tỉnh Nam; trị giá 70.776.000 đồng. Các Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị K Nguyễn Thị M được quản lý, sử dụng chung diện tích 180m²
đất; trong đó 60m
2
đất 120m
2
đất vườn, tại thửa số 33, tbản đồ số 25,
thôn F T, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam; trị giá 53.640.000 đồng. Về chi phí thẩm
định, định giá tài sản anh Nguyễn Văn A tự nguyện chịu toàn bộ.
Về án pdân sự thẩm, đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị K,
Nguyễn Thị M và bà Nguyễn Thị T xuất trình đơn đề nghị miễn án phí dân sự sơ
thẩm với do là người cao tuổi (Trên 60 tuổi). Đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa xác định: Quá trình thụ lý, giải
quyết xét xử, Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký Tòa án đã tuân thủ các quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự. Các đương sự trong vụ án về bản chấp
hành đúng quy định pháp luật. Ngày 26 tháng 12 năm 2025 và tại phiên toà, các
đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án nên đề nghị Hội
đồng xét xcăn cứ Điều 246 của Bộ luật Tố tụng dân sự ra Quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể: Anh Nguyễn Văn A được quản lý,
sử dụng diện tích 84m
2
ODT và 148m
2
CLN, tại đất số 33, tờ bản đồ số 25, diện
tích 232m² địa chỉ tại N, huyện L, tỉnh Nam. Các bà Nguyễn Thị T,
Nguyễn Thị K Nguyễn Thị M được quản lý, sử dụng chung diện tích 60m
2
ODT 120m
2
CLN, tại đất số 33, tờ bản đồ số 25, diện tích 180m² địa chỉ tại
N, huyện L, tỉnh Nam. Về chi phí thẩm định định giá tài sản anh Nguyễn
Văn A tự nguyện chịu toàn bộ. Về án phí dân sự thẩm nguyên đơn phải chịu
1.769.000 đồng; miễn án phí dân sự thẩm cho các Nguyễn Thị K, Nguyễn
Thị MNguyễn Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; trên cơ sở ý kiến trình bày
của các bên đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, ý
kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam tham gia phiên tòa, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
6
[1] Về ttụng: Những người vắng mặt tại phiên tòa đều đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đơn đề nghị xét xử vắng mặt; các đương sự mặt tại
phiên tòa và đại diện Viện kiểm sát đều đề nghị xét xử. Vì vậy, Hội đồng xét x
căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1, khoản 2 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[2] Về thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện vụ án: Yêu cầu khởi kiện của anh
Nguyễn Văn A khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Về thời hiệu khởi kiện: Thời điểm cụ Phạm Thị N1 mất
ngày 24 tháng 7 năm 2012, nay anh Nguyễn Văn A khởi kiện yêu cầu chia di
sản thừa kế của cụ Phạm Thị N1, còn thời hiệu theo quy định tại Điều 623 của
Bộ luật Dân sự.
[3] Về nội dung khởi kiện: Nguồn gốc diện tích 412m² (Trong đó: Đất
144m², đất vườn 268m²) tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25 là của Nguyễn Văn C
cụ Phạm Thị N1 để lại. Năm 1994 cụ Nguyên Văn C3 chết không để lại di chúc;
ngày 24 tháng 7 năm 2012 cụ N1 chết, trước khi chết cụ Phạm Thị N1 đã họp
gia đình đồng ý giao quyền sử dụng thửa đất số 200, tờ bản đồ số 6 diện tích
485m
2
(Nay thửa số 33, tờ bản đồ số 25 diện tích hiện trạng còn 412m
2
; trong
đó đất ở 144m
2
, đất vườn 268m
2
) cho anh Nguyễn Văn A. Tại Biên bản hoà giải
ngày 26 tháng 12 năm 2024, nguyên đơn, đại diện theo uỷ quyền của bị đơn (Bà
T) đại diện theo uỷ quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Bà K,
M) đã thoả thuận được về việc giải quyết vụ án, cụ thể: Anh Nguyễn Văn A
được quản lý, sử dụng diện tích 232m² đất (Trong đó 84m
2
ODT 148m
2
CLN) tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25; địa chỉ thửa đất ở thôn F T, xã N, huyện L,
tỉnh Nam; trị giá 70.776.000 đồng. Bà Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị K
Nguyễn Thị M được quản lý, sử dụng chung diện tích 180m² đất (Trong đó
60m
2
đất ODT 120m
2
đất CLN), tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25; địa chỉ thửa
đất ở thôn F T, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam; trị giá 53.640.000 đồng.
Tại phiên toà thẩm, đại diện theo u quyền của nguyên đơn, đại diện
theo uỷ quyền của bà Nguyễn Thị T (Bị đơn) bà Nguyễn Thị K, Nguyễn Thị
M (Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) tiếp tục nhất trí thoả thuận như Biên
bản hoà giải ngày 26 tháng 12 năm 2024; đồng thời, thoả thuận về chi pthẩm
định, định giá tài sản anh Nguyễn Văn A tự nguyện chịu toàn bộ đã thanh
toán xong. Đối với án phí dân sự thẩm các đương sự không thoả thuận được
cụ thể ai là người phải chịu án phí và anh Nguyễn Văn A đề nghị giải quyết theo
quy định của pháp luật. Do vậy, không đủ điều kiện để Hội đồng xét xử ra Quyết
định công nhận sự thoả thuận của các đương s như quan điểm của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Hà Nam.
Xét thấy việc thoả thuận của các đương sự (Trừ phần án phí dân sự sơ
thẩm) hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội 07 anh chem của anh Nguyễn Văn A đều chung quan điểm
nếu được hưởng phần thừa kế của ông Nguyễn Văn H2 sẽ tặng lại cho anh
7
Nguyễn Văn A. Vì vậy, Hội đồng xét xử công nhận sự thoả thuận của các đương
sự về việc giải quyết vụ án là phù hợp với Điều 246 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Quá trình giải quyết vụ án, Toà
án đã tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết tổng số tiền
5.000.000 đồng; anh Nguyễn Văn A tự nguyện chịu toàn bộ, không yêu cầu các
đương sự khác chịu thanh toán xong, không ý kiến thắc mắc đối với số
tiền chi phí thẩm định, định giá tài sản.
[5] Về án phí dân s sơ thẩm: Do các Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị K,
Nguyễn Thị M đều người cao tuổi (Trên 60 tuổi) người đại diện theo uỷ
quyền (Chị Phạm Thị H1) đơn xin miễn án phí nên Hội đồng xét xmiễn
toàn bộ án phí cho T, K M. Riêng anh Nguyễn Văn A phải chịu ½
án phí đối với phần gtrị tài sản được hưởng, cụ thể: 70.776.000đ x 5% : ½ =
1.769.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 5 Điều 26; các Điều 37, 144, 147, 157, 165, 184, 185, khoản
1 Điều 227, khoản 1, khoản 2 Điều 228, Điều 246, Điều 271, Điều 273, Điều
280 khoản 1 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các Điều 166, 167, 203
của Luật Đất đai năm 2013. Các Điều 111, 149, 207, 210, 213, 219, 609, 611,
612, 613, 614, 623 Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Giao anh Nguyễn Văn A được quản lý, s dụng diện tích 232m² đất
(Trong đó 84m
2
ODT 148m
2
CLN) tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25; địa chỉ
thửa đất ở thôn F T, xã N, huyện L, tỉnh Hà Nam, có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp thửa đất số 34 (Hộ ông L2), dài 25,67m;
+ Phía Đông giáp đường, chiều dài 9,21m;
+ Phía Nam giáp thửa 32, 36 (Hộ bà T và ông M1), dài 24,69m;
+ Phía Tây giáp đất giao cho bà T, bà K và bà M, dài 9,18m;
- Giao Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị K và bà Nguyễn Thị M được quản
lý, sử dụng chung diện tích 180m² đất (Trong đó 60m
2
đất ODT 120m
2
đất
CLN), tại thửa số 33, tờ bản đồ số 25; địa chthửa đất thôn F T, xã N, huyện
L, tỉnh Hà Nam, có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp thửa đất số 34 (Hộ ông L2), dài 24,8m;
+ Phía Đông giáp phần đất giao cho anh A, dài 9,18m;
+ Phía Nam giáp thửa đất số 32 (Hộ bà T và đường), dài 18,85m;
+ Phía Tây giáp đường xóm, dài 11,18m;
8
(Có sơ đồ kèm theo).
2. Chi phí thẩm định, định giá tài sản anh Nguyễn Văn A phải chịu toàn bộ
số tiền 5.000.000 (Năm triệu đồng) và đã thanh toán xong. .
3. Án phí dân sự thẩm: Buộc anh Nguyễn Văn A phải chịu 1.769.000
đồng; đối trừ số tiền anh Nguyễn Văn A đã nộp 5.000.000 đồng theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0000875 ngày 28 tháng 11 năm 2023 ti
Chi cục Thi hành án huyện Nhân, tỉnh Nam. Trả lại anh Nguyễn Văn A
số tiền 3.231.000 đồng (Ba triệu hai trăm ba mươi mốt nghìn đồng). Miễn toàn
bộ án phí dân sự thẩm cho các Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị K Nguyễn
Thị M.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử công khai thẩm báo cho các đương sự mặt tại phiên toà được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án; các đương sự
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hà Nam;
- Cục THADS tỉnh Hà Nam;
- Chi cục THADS huyện Lý Nhân;
- Phòng TTKT&THA Tòa án tỉnh Hà Nam;
- Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam;
- UBND xã Nhân Chính, huyện Lý Nhân;
- Các đương sự;
- HCTP;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Đức Thủy
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất