Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 12/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 12/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Nguyễn Thị S.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 12/2025/QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 13 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phn gii quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên hp: Bà Nguyễn Thị Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân thành phố An, tỉnh
Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
333/2024/TLST-V ngày 27 tháng 12 năm 2024, về việc:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số:
333/2025/QĐST-VDS ngày 06 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nguyễn Thị S, sinh năm 1978;
HKTT: Tổ 2, ấp T, xã T, thành phố C, tỉnh Đ. Địa chỉ liên hệ: Số nhà 5/7, đường T, khu
phố T2, phường D, thành phố D, tỉnh B; (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Nguyễn Thị Kim M, sinh m 1980; HKTT: p 2, P, thành phố C,
tỉnh Đ; Địa chỉ liên hệ: Số G, ấp 7, xã L, huyện B, Thành phố H (Vắng mặt, có yêu cầu
giải quyết vắng mặt).
2.2. Công ty TNHH Y; Địa chỉ: Số M, đường số L, khu công nghiệp S, phường
D, thành phố D, tỉnh B;
Người đại diện theo pháp luật: Ông K - Tổng giám đốc. Vắng mặt.
2.3. Bảo hiểm xã hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu trung tâm hành chính
D, khu phố N2, phường D, thành phố D, tỉnh B;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; HKTT: A, khu
phố T, Phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; người đại diện theo văn bản ủy
quyền ngày 03/01/2025. (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 20/12/2024 quá trình giải quyết việc dân sự, người
yêu cầu Nguyễn Thị S trình bày:
2
Nguyễn Thị Kim M, sinh năm 1980 là em ruột của S. Vào khoảng tháng
07/2008 do M bmất giấy tờ tuỳ thân; Việc về quê làm lại giấy tmất thời gian
khó khăn nên S cho M mượn hồ sơ lao động (gồm chứng minh nhân dân
của S) để giao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y; Địa chỉ: Số M, đường
số L, khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh B;
Công ty TNHH Y đã đóng bảo hiểm cho Nguyễn Thị Kim M với tên của
Nguyễn Thị S từ 07/2008 đến tháng 3/2011 với mã số 7408178417.
Thực tế, bà S không làm việc tại Công ty TNHH Y mà bà S làm việc tại Công ty
TNHH O; địa chỉ của công ty này trước đây phường T, thành phố D nhưng hiện nay
bà S nghe nói đã chuyển về tỉnh Đ. Công ty TNHH O có đóng Bảo hiểm xã hội mã số:
7409167015 cho bà S.
Nay bà Nguyễn Thị S tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm hội, bảo hiểm
y tế thì Cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà S bị trùng.
Bà S đã liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nhờ hướng dẫn thì cán bộ hướng dẫn đến
Tòa án để yêu cầu tuyên bố hiệu đối với hợp đồng lao động giữa em ruột S là bà
Nguyễn Thị Kim M với tên của bà Nguyễn Thị S và Công ty TNHH Y theo hướng dẫn
tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động Thương binh
Xã hội.
Do S Nguyễn Thị Kim M không hiểu biết về pháp luật nên mới cho
mượn giấy tờ để ký hợp đồng lao động như trên.
Do đó, S yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình ơng tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị SCông ty TNHH Y vô hiệu với lý do:
Em ruột của S Nguyễn Thị Kim M đã sử dụng thông tin của S để giao kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y. Bà S chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu, ngoài ra không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc bà Nguyễn Thị Kim M mượn hồ sơ lao động của bà S để làm việc tại Công
ty TNHH Y lỗi của S M, không liên quan đến Công ty. Do đó, S tự nguyện
chịu toàn bộ lệ phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra, S xác định không ý kiến, hay yêu cầu khác trong việc này
xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim M trình bày:
Nguyễn Thị S, sinh năm 1978 chị ruột của M. o khoảng tháng 07/2008
do bà M bị mất giấy tờ tuỳ thân; việc về quê làm lại giấy tờ mất thời gian khó khăn
nên bà M mượn hồ sơ lao động của bà S (gồm có chứng minh nhân dân) để giao kết
hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y; Địa chỉ: Số M, đường số L, khu công nghiệp
S, phường D, thành phố D, tỉnh B;
Công ty TNHH Y đã đóng bảo hiểm cho M với tên của Nguyễn Thị S từ
07/2008 đến tháng 3/2011 với mã số 7408178417.
Thực tế, S không làm việc tại Công ty TNHH Y m việc tại Công ty
TNHH O.
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên quan
khi M sử dụng thông tin của Nguyễn Thị S hợp đồng lao động với Công ty
TNHH Y đã thất lạc hết các không thể cung cấp cho Tòa án. Tại thời điểm lấy thông tin
3
của bà Nguyễn Thị S để giao kết hợp đồng, bản thân bà M và bà S không hiểu biết pháp
luật nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Nguyễn Thị S.
Do đó, đối với u cầu của Nguyễn Thị S về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị SCông ty TNHH Y là vô hiệu thì bà M đồng
ý.
M xác định không ý kiến, hay yêu cầu trong việc này xin vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH Y:
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ việc dân sự, triệu tập hợp lệ để yêu cầu đại
diện hợp pháp của Công ty TNHH Y cung cấp bản ý kiến, tham gia phiên họp giải quyết
việc dân sự nhưng đại diện hợp pháp của Công ty TNHH Y vắng mặt không có lý do.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp của Công ty TNHH Y cho người lao động thì Công ty có tham gia bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho Nguyễn Thị S sinh năm 1978, căn
cước công dân số 087178023788, với số bảo hiểm xã hội 7408178417 có quá trình
tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 06/2010 đến
tháng 03/2011 tại Công ty TNHH Y chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra, qua tra cứu dữ liệu, Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An còn phát hiện bà
Nguyễn Thị S còn có mã số 7409167015 từ tháng 04/2009 đến tháng 04/2011 tại Công
ty TNHH O.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giữa bà Nguyễn Thị S
Công ty TNHH Y, đề nghị Tòa án nhân dân thành phố An căn cứ theo Điều 9,
Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử hợp đồng
lao động hiệu để tuyên bố hợp động lao động hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy
tờ tùy thân của bà Nguyễn Thị S, bảo hiểm xã hội không có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của Nguyễn Thị S, Bảo hiểm xã hội thành phố D không
có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm hội thành phố D không ý kiến, u cầu khác đề
nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của Nguyễn Thị S là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
4
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị S có đơn yêu cầu tuyên bhợp đồng lao
động hiệu yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động được giao kết
thực hiện tại Công ty TNHH Y; Địa chỉ: Số M, đường sL, khu công nghiệp S,
phường D, thành phố D, tỉnh B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố An, tỉnh Bình Dương theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự Nguyễn Thị S;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Kim M, Bảo hiểm hội thành
phố D yêu cầu giải quyết vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty
TNHH Y vắng mặt không do nên căn cứ khoản 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân
sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của Nguyễn Thị S xét thấy:
[2.1] Việc Nguyễn Thị Kim M mượn chứng minh nhân dân, hồ lao động
của Nguyễn Thị S đgiao kết hợp đồng lao động với Công ty TNHH Y hành vi
gian dối. Hành vi trên vi phạm nguyên tắc “Trung thực” theo quy định tại khoản 1
Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu
toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm hội thành phố D cung cấp thông tin: Công ty TNHH Y tham
gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho Nguyễn Thị S, sinh
năm 1978, căn cước ng dân số 087178023788, với sbảo hiểm hội 7408178417
quá trình tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng
06/2010 đến tháng 03/2011 tại Công ty TNHH Y chưa nhận trợ cấp bảo hiểm hội
một lần. Ngoài ra, qua tra cứu dữ liệu, Bảo hiểm xã hội thành phố Dĩ An còn phát hiện
bà Nguyễn Thị S còn số 7409167015 từ tháng 04/2009 đến tháng 04/2011 tại
Công ty TNHH O.
[2.3] Trình bày của Nguyễn Thị S phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ giải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, Nguyễn Thị S yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động đã ký giữa Nguyễn Thị S với Công ty TNHH Y vô hiệu là có cơ sở chấp nhận.
Về hậu quả của hợp đồng hiệu: Các đương sự xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật, người
lao động quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để được giải quyết các chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định.
[3] kiến của đại din Vin Kim sát v nội dung việc dân sự, c thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành t tng cng như diễn biến ti phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị S tự nguyện chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
5
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thưng v Quc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của Nguyễn Thị S.
Tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa Nguyễn Thị S Công ty TNHH Y
là vô hiệu toàn bộ.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí thẩm giải quyết việc lao động: Nguyễn Thị S phải chu 300.000
đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí Sữa đã nộp theo
Biên lai thu tiền s0007601 ngày 24/12/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng ngh: Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
quyết định được niêm yết tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định sơ thẩm giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định thẩm giải quyết việc dân strong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
Tải về
Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 12/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất