Quyết định số 17/2025/QĐST-LĐ ngày 17/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 17/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 17/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 17/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 17/2025/QĐST-LĐ ngày 17/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 17/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 17/01/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phan Thị H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 17/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 17 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Kiều Thị Uyên.
Thư ký phiên họp: Bà Phùng Kim Ngân - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên họp
sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 07/2025/TLST-VLĐ ngày 03
tháng 01 năm 2025 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu” theo Quyết
định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số 04/2025/QĐST-LĐ ngày 10
tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: Bà Phan Thị H, sinh năm 1993; thường trú: Thôn M, xã H,
huyện L, tỉnh Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: Số H, đường số C, khu dân cư B, phường
A, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phan Thị H1, sinh năm 1995; thường trú: Thôn M, xã H, huyện L, tỉnh
Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: Số H, đường số C, khu dân cư B, phường A, thành phố D,
tỉnh Bình Dương.
2. Công ty CP S; địa chỉ: Khu công nghiệp B, phường A, Thành phố D, tỉnh
Bình Dương. Vắng mặt
3. Bảo hiểm xã hội Thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: đường T, Trung
tâm hành chính D, khu phố N, phường D, thành phố D.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T, địa chỉ: Khu T, tỉnh Bình Dương,
là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 13/01/2025), có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo đơn yêu cầu ngày 27/12/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng người
yêu cầu bà Phan Thị H trình bày:
Từ tháng 06/2011 đến nay, bà H làm việc tại Công ty TNHH F, địa chỉ: Khu
chế xuất S, phường L, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh và có đóng bảo hiểm xã
hội số: 7911267581. Đến nay, bà H tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội,
2
bảo hiểm y tế thì bên Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của bà bị
trùng.
Lý do bị trùng bảo hiểm: là do em gái ruột của bà H tên Phan Thị H1, sinh năm
1995 sử dụng thông tin của bà để giao kết Hợp đồng lao động với Công ty cổ phần S
từ tháng 4/2011 đến tháng 01/2014, có tham gia bảo hiểm xã hội với mã số
7411116619. Đồng thời gian đó, bà H giao kết hợp đồng lao động với TNHH F, địa
chỉ: Khu chế xuất S, phường L, Thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh và có đóng bảo
hiểm xã hội số: 7911267581.
Do đó, bà H bị trùng thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 4/2011 đến tháng
01/2014 tương dương với thời gian bà Phan Thị H1 mượn hồ sơ lao động của bà H.
Vào thời điểm năm 2011, bà Phan Thị H1 không đủ hồ sơ để ứng tuyển lao
động. Bà Phan Thị H1 là em ruột của bà H nên bà H đã hỗ trợ bà Phan Thị H1 mượn
thông tin cá nhân làm hồ sơ lao động. Vì không hiểu biết về pháp luật, chỉ nghĩ đến
cách tìm kế sinh nhai nên mới để lại hậu quả pháp lý như ngày hôm nay.
Vì vậy, nay bà H có yêu cầu: Tuyên Hợp đồng lao động giữa bà Phan Thị H và
Công ty cổ phần S vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Công ty cổ phần S:
Đã được tòa án thông báo nội dung khởi kiện và tống đạt Quyết định mở phiên
họp, nhưng không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Phan Thị H, không cung cấp bất cứ
tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết việc lao động.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình
Dương do ông Dương Văn T là người đại diện hợp pháp trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty cổ phần S cho người lao động thì Công ty cổ
phần S có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Phan Thị H, sinh năm 1993, số
CCCD 044193014003, với mã số BHXH 7411116619 từ tháng 04/2011 đến tháng
01/2014 tại Công ty cổ phần S chưa nhận trợ cấp BHXH.
Ngoài ra, bà Phan Thị H còn có mã số 7911267581 có quá trình tham gia từ
tháng 6/2011 đến tháng 01/2025 tại TNHH F (Việt Nam).
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu giữa bà Phan Thị H và
Công ty cổ phần S , đề nghị Tòa án Nhân dân thành phố Dĩ An căn cứ theo Điều 9,
Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu để tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Công ty cổ phần S có giao
kết lại hợp đồng lao động với người mượn hồ sơ hay không?
Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của bà Phan Thị H, BHXH không có
lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Phan Thị H phía Bảo hiểm xã hội Thành phố D,
tỉnh Bình Dương không có ý kiến.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị H1 trình bày:
Bà Phan Thị H1 là em gái ruột của bà Phan Thị H, vào thời điểm 04/2011, bà
H1 chưa đủ 18 tuổi nên không đủ điều kiện để ứng tuyển lao động, do không hiểu biết
3
về mặt pháp luật nên bà H1 đã mượn hồ sơ và thông tin cá nhân của bà H để làm hồ sơ
lao động.
Bà H1 đã mượn thông tin cá nhân của bà H và đã làm việc tại Công ty cổ phần
S khoảng từ 04/2011 đến tháng 01/2014, sau đó bà H1 nghỉ việc tại Công ty cổ phần S.
Vì vậy, bà H đã bị đóng trùng bảo hiểm từ 04/2011 đến tháng 01/2014.
Nay, đối với yêu cầu của bà Phan Thị H về việc tuyên Hợp đồng lao động giữa
bà Phan Thị H và Công ty Cổ phần S vô hiệu thì bà H1 đồng ý.
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu ý
kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa và đương sự đã chấp hành theo
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: xét thấy, yêu cầu của người yêu cầu là có căn cứ, đề nghị Hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Phan Thị H, bà Phan Thị H1, Đại diện hợp pháp của
Bảo hiểm xã Hội thành phố D có yêu cầu giải quyết vắng mặt, Công ty cổ phần S vắng
mặt không có lý do nên căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành
phiên họp vắng mặt các đương sự có tên nêu trên.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng các đương sự khai thống nhất: trong thời
gian từ tháng 04/2011 đến tháng 01/2014 , người lao động tên Phan Thị H, sinh năm
1993, số CCCD 044193014003, được Công ty cổ phần S tham gia BHXH, BHYT,
BHTN với mã số BHXH 77411116619. Quan hệ lao động giữa Công ty cổ phần S và
bà Phan Thị H phát sinh từ hợp đồng lao động tháng 04/2011 đến tháng 01/2014. Tuy
nhiên, bà Phan Thị H và bà Phan Thị H1 thừa nhận người ký hợp đồng lao động với
Công ty cổ phần S và thực tế làm việc tại Công ty T1 khoảng thời gian từ tháng
04/2011 đến tháng 01/2014 theo hợp đồng lao động là bà Phan Thị H1, không phải bà
Phan Thị H, do bà H1 mượn chứng minh nhân dân, giấy tờ của bà H để đi làm việc.
Đối với bà H trong thời gian này đang thực tế làm việc tại TNHH F (Việt Nam) có mã
số bảo hiểm xã hội là 7911267581. Mục đích mượn giấy tờ là để bà H1 có việc làm do
thời gian này bà H1 chưa đủ 18 tuổi. Trình bày của bà H và bà H1 phù hợp với hồ sơ
bảo hiểm xã hội thể hiện trong thời gian từ tháng 04/2011 đến tháng 01/2014 bà Phan
Thị H có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại Công ty cổ phần S và từ tháng 6/2011
đến tháng 01/2025 bà Phan Thị H có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tại TNHH F
(Việt Nam). Xét thấy việc bà H1 lấy tên bà H để giao kết hợp đồng lao động là hành vi
lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc tự nguyện,
bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ
lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm
2006. Do đó việc bà Phan Thị H yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà
Phan Thị H (do bà Phan Thị H1 mượn tên) với Công ty cổ phần S là có căn cứ theo
quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005, các đương sự khác cũng
thống nhất, không có tranh chấp. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: các đương sự xác
4
định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật, người lao động có quyền liên hệ cơ quan Bảo hiểm xã hội để
được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Quá trình làm việc, Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương đã cung
cấp thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà Phan Thị H bị trùng từ tháng
04/2011 đến tháng 01/2014. Do đó, bà Phan Thị H yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động được ký kết giữa Công ty cổ phần S với bà H (do bà H1 sử dụng thông tin của bà
H để ký) là có cơ sở chấp nhận.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Về lệ phí: bà Phan Thị H phải chịu theo quy định.
[6] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định của
Tòa án nên chấp nhận.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 15, 16, 49 của Bộ luật lao động;
Điều 149, 367, 401, 402 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Toà án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của bà Phan Thị H.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Phan Thị H, sinh năm 1993; thường trú:
Thôn M, xã H, huyện L, tỉnh Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: Số H, đường số C, khu dân
cư B, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương (do bà Phan Thị H1 ký kết) với Công
ty cổ phần S vô hiệu.
Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: bà Phan Thị H phải chịu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng, được khấu trừ tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số: 0007641
ngày 31/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo
trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết
định được thông báo, niêm yết. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết
định giải quyết trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự.
5
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND thành phố Dĩ An (01);
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An (01);
- Các đương sự (04);
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án (02).
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Kiều Thị Uyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm