Quyết định số 14/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 14/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 14/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 14/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 14/2025/QĐST-LĐ ngày 13/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 14/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 13/01/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 14/2025/QĐST-LĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 13 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: bà Nguyễn Thị Thụy.
Thư ký phiên họp: ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên họp: ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân thành phố D mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý số: 332/2024/TLST-VLĐ
ngày 27 tháng 12 năm 2024 về việc
“
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”
theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc lao động số: 04/2025/QĐST-
LĐ ngày 06 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: bà Đỗ Thị N, sinh năm 1988; thường trú: ấp E, xã V, huyện
V, tỉnh Hậu Giang; địa chỉ liên hệ: số C đường D, khu phố T, phường T, thành phố
D, Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đỗ Thu H, sinh năm 1993; thường trú: ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Đồng
Nai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Công ty Cổ phần C; địa chỉ: lô C đường số B, khu công nghiệp T, phường
T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: đường T, trung
tâm Hành chính D, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: ông Dương Văn T, sinh năm 1988; địa chỉ: A khu
phố T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền
(văn bản ủy quyền ngày 03/01/2025), có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
- Tại đơn yêu cầu bà Đỗ Thị N trình bày:
Từ năm 2008 đến năm 2010 bà N làm việc tại Công ty TNHH Đ1 và có đóng
bảo hiểm xã hội, ngoài ra từ tháng 4/2012 đến tháng 2/2024 bà N làm việc tại Công
ty Cổ phần C. Bà N tiến hành làm thủ tục điều chỉnh thông tin bảo hiểm thì bên cơ
quan bảo hiểm rà soát và phát hiện bảo hiểm xã hội của bà N bị trùng.
Lý do bị trùng bảo hiểm xã hội: do không hiểu biết pháp luật nên trước đây
em ruột bà N là bà Đỗ Thu H chưa đủ 18 tuổi, không đủ điều kiện để ứng tuyển
lao động. Cho nên, bà N cho bà H mượn thông tin cá nhân để làm hồ sơ lao động
và giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C khoảng từ thời gian 11/2009
đến tháng 5/2010, có tham gia bảo hiểm xã hội. Trong thời gian này thì bà N đang
làm việc tại Công ty TNHH Đ1.
Vì vậy, nay bà N yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động của bà Đỗ Thị
N (thực tế là bà Đỗ Thu H làm việc) với Công ty Cổ phần C (theo thời gian đóng
bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 5/2010) vô hiệu.
- Công ty Cổ phần C: đã được Tòa án triệu tập nhưng vắng mặt và không có
ý kiến gì đối với yêu cầu của anh Đ, Công ty cũng không cung cấp tài liệu, chứng
cứ gì.
- Ông Dương Văn T là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty Cổ phần C cho người lao động thì Công ty
Cổ phần C có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Đỗ Thị N, sinh năm 1988,
số CCCD 075188024186, với mã số BHXH 7411209972 từ tháng 11/2009 đến
tháng 5/2010 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy
thân của bà N thì BHXH không có lưu trữ.
Đối với yêu cầu của bà Đỗ Thị N đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
- Bà Đỗ Thu H là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Bà H là em gái của bà Đỗ Thị N, vào thời điểm năm 2009, bà H chưa đủ
18 tuổi nên không đủ điều kiện để ứng tuyển lao động, do không hiểu biết về mặt
pháp luật nên bà H đã mượn hồ sơ và thông tin cá nhân của bà N để ký kết hợp
đồng lao động và làm việc tại Công ty Cổ phần C khoảng từ tháng 11/2009 đến
tháng 5/2010, sau đó bà H nghỉ việc tại Công ty Cổ phần C. Vì vậy, bà N đã bị
đóng trùng bảo hiểm từ 11/2009 đến tháng 5/2010.
Nay, đối với yêu cầu của bà Đỗ Thị N về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động giữa bà Đỗ Thị N (thực tế là bà Đỗ Thu H làm việc) với Công ty Cổ phần
C (theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 5/2010) vô
hiệu thì bà H đồng ý.
- Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An phát biểu
ý kiến về việc giải quyết việc dân sự và đề nghị:
Về thủ tục tố tụng: việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự đã thực
hiện đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự về việc mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự. Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: yêu cầu của bà Đỗ Thị N là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc lao động được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: nguời yêu cầu giải quyết việc dân sự và những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên họp đồng thời có đơn yêu cầu
giải quyết vắng mặt; còn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần
C vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành phiên họp vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung: việc bà Đỗ Thu H lấy thông tin của bà Đỗ Thị N để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C là hành vi lừa dối về mặt chủ thể
khi xác lập giao dịch dân sự, vi phạm nguyên tắc nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau khi xác lập quan hệ lao
động theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm
2002, 2006 và 2007. Qua rà soát, Bảo hiểm xã hội thành phố D cung cấp thông
tin Công ty Cổ phần C có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Đỗ Thị N, sinh
năm 1988, số CCCD 075188024186, với mã số BHXH 7411209972 từ tháng
11/2009 đến tháng 5/2010 chưa nhận trợ cấp BHXH một lần. Do đó, bà N yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đỗ Thị N (thực tế bà Đỗ Thu H làm việc) với
Công ty Cổ phần C (theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến
tháng 5/2010) vô hiệu là có căn cứ theo quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ luật
Dân sự năm 2005.
[3] Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: đương sự xác định không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[4] Các bên có quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
[5] Ý kiến và đề nghị của kiểm sát viên tại phiên họp phù hợp với nhận định
của Tòa án nên chấp nhận.
[6] Về lệ phí: bà Đỗ Thị N phải chịu theo quy định.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 127, 132 Bộ
luật Dân sự năm 2005; Căn cứ Điều 9 Bộ luật Lao động năm 1994, sửa đổi bổ sung
năm 2002, 2006 và 2007; Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Đỗ Thị N.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Đỗ Thị N với Công ty Cổ phần C (thời
gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 11/2009 đến tháng 5/2010) vô hiệu.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: bà Đỗ Thị N chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp theo Biên lai thu
tiền số 0007603 ngày 24/12/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
3. Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn
10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được
thông báo, niêm yết.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định sơ thẩm giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương (01);
- VKSND thành phố Dĩ An (01);
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An (01);
- Các đương sự (04);
- Lưu :VT, hồ sơ vụ án (02).
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Thụy
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm