Quyết định số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 35/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 35/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 35/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 35/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/12/2024 của TAND tỉnh Quảng Bình về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu: | 35/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 26/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Toà án ra Quyết định CNTTLH giữa anh D và chi M |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 35/2024/QĐST-VDS Quảng Bình, ngày 26 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con chung
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Với thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Nguyễn Xuân Diệu.
Thư ký phiên họp: Bà Võ Thị Như Ngọc - Thư ký Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình tham gia phiên họp: Bà Chế
Thị Bích Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, mở
phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 15/2024/TLST-VDS
ngày 26 tháng 6 năm 2024 về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con chung”, theo Quyết định mở phiên họp số: 453/2024/QĐST - HNGĐ ngày 06
tháng 12 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Anh Nguyễn Tuấn D, sinh năm 1991; nơi cư trú trước khi xuất cảnh: Thôn D,
xã T, huyện B, tỉnh Quảng Bình; hiện cư trú tại: Frankfurter A, 10365 B, Cộng hòa
Liên bang Đ.
- Chị Trần Ngọc M, sinh năm 1994; nơi cư trước khi xuất cảnh: thôn T, xã H,
huyện B, tỉnh Quảng Bình; hiện cư trú tại: E B, Cộng hòa Liên bang Đ.
Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M vắng mặt nhưng đều có Đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con chung lập
ngày 13/05/2024, anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M thống nhất trình bày:
Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M có quá trình tìm hiểu yêu nhau tự
nguyện và thống nhất đi đến hôn nhân, đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện B, tỉnh Quảng Bình vào ngày 21/04/2017. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị
chung sống với nhau tại Thôn D, xã T, huyện B, tỉnh Quảng Bình. Đầu năm 2024, do
hoàn cảnh kinh tế khó khăn, vợ chồng bàn bạc với nhau cùng làm thủ tục sang Cộng
hòa Liên bang Đ làm ăn, do tính chất công việc của mỗi người khác nhau nên vợ chồng
sống cách xa nhau và bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan
2
điểm sống, thiếu sự thông cảm và tin tưởng lẫn nhau cả về mặt tình cảm và kinh tế dẫn
đến vợ chồng thường xuyên cãi vã với nhau, mặc dù đã nhiều lần cố gắng để hàn gắn
hạnh phúc gia đình nhưng không được. Hiện nay vợ chồng anh chị đã sống ly thân.
Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M đều xác định vợ chồng không còn tình cảm,
hạnh phúc gia đình không còn khả năng hàn gắn, nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn
để mỗi người thu xếp cho mình cuộc sống ổn định.
Quá trình chung sống, anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M có 01 con chung
là Nguyễn Trần Bảo M1, sinh ngày 19/6/2018. Hiện con chung của anh chị đang sinh
sống cùng với ông bà ngoại tại Việt Nam. Sau khi ly hôn, anh Nguyễn Tuấn D và chị
Trần Ngọc M thỏa thuận giao con Nguyễn Trần Bảo M1 cho chị Trần Ngọc M nuôi
dưỡng. Anh Nguyễn Tuấn D đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Trần Ngọc
M mỗi tháng 1.500.000 đồng kể từ tháng 01/2025 trở đi cho đến khi con chung của anh
chị là Nguyễn Trần Bảo M1 tròn 18 tuổi.
Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản
chung.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình: Đề nghị
áp dụng các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình: Công nhận thuận tình ly
hôn giữa anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M. Về con chung: giao con Nguyễn
Trần Bảo M1 cho chị Tràn N chăm sóc, nuôi dưỡng; việc cấp dưỡng nuôi con theo thoả
thuận giữa hai bên. Về tài sản chung: anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Các đương sự phải chịu lệ phí dân sự sơ thẩm
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự đã được
thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Theo đơn yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn của anh
Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M có xác nhận của Đ1 tại Cộng hòa Liên bang Đ thì
đây là việc dân sự về Hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài nên Toà án nhân dân
tỉnh Quảng Bình thụ lý giải quyết là đúng quan hệ pháp luật và thẩm quyền theo quy
định tại khoản 2 Điều 29 và khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nhận được Bản tự khai,
Đơn xin giải quyết vắng mặt của anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M gửi về có
xác nhận của Đ1 tại Cộng hòa liên bang Đ với nội dung: vì điều kiện hoàn cảnh ở xa
không thể về Việt Nam tham dự phiên họp nên xin phép vắng mặt tại phiên họp giải
quyết việc ly hôn. Vì vậy, Toà án mở phiên họp giải quyết vắng mặt anh D, chị M theo
quy định tại khoản 2 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về xem xét, giải quyết yêu cầu của đương sự:
3
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M kết hôn
tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Quảng Bình vào
ngày 21/4/2017 theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị
chung sống một nhà cho đến năm 2024 do hoàn cảnh kinh tế gia đình hai vợ chồng đi
xuất khẩu lao động tại Cộng hòa Liên bang Đ. Sau khi xuất cảnh qua Công hoà Liên
bang Đ, vì tính chất công việc nên vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và thường
xuyên cãi vã với nhau khiến mâu thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh
D1 và chị M đã có nhiều cố gắng để hàn gắn hạnh phúc gia đình và kéo dài cuộc hôn
nhân nhưng không đạt được kết quả. Hiện tại vợ chồng đã ly thân, tình cảm vợ chồng
không còn, cuộc sống chung thực tế không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được,
cả hai cùng thuận tình ly hôn. Do đó, căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình công
nhận yêu cầu thuận tình ly hôn của anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Giao con chung của vợ chồng là Nguyễn Trần Bảo
M1, sinh ngày 19/6/2018 cho chị Trần Ngọc M nuôi dưỡng. Anh Dũng có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Trần Ngọc M mỗi tháng 1.500.000 đồng kể từ
tháng 01/2025 trở đi cho đến khi con chung của anh chị là Nguyễn Trần Bảo M1 tròn
18 tuổi.
[2.3]. Về quan hệ tài sản chung: Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[3]. Về lệ phí giải quyết việc dân sự: Căn cứ Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự;
các Điều 35, 36 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án: Chấp nhận sự tự nguyện của anh Nguyễn Tuấn D về việc anh D
chịu toàn bộ lệ phí giải quyết việc dân sự.
[4]. Về quyền kháng cáo của các đương sự: Các đương sự không được quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát không được quyền kháng nghị theo quy định tại Điều 371
Bộ luật Tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 29, khoản 1 Điều 37, khoản 2 Điều 149, khoản 2 Điều 367,
Điều 370, Điều 474, Điều 475 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 55, 81, 82, 83, 123,
127 Luật Hôn nhân và gia đình; các Điều 35, 36 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh Nguyễn
Tuấn D và chị Trần Ngọc M.
[2]. Về quan hệ con chung: Giao con chung của vợ chồng là Nguyễn Trần Bảo
M1, sinh ngày 19/6/2018 cho chị Trần Ngọc M nuôi dưỡng. Anh Dũng có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Trần Ngọc M mỗi tháng 1.500.000 đồng (một triệu
năm trăm nghìn đồng) kể từ tháng 01/2025 trở đi cho đến khi con chung của anh chị là
Nguyễn Trần Bảo M1 tròn 18 (mười tám) tuổi.
4
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ qua lại
thăm nom, chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
[3]. Về quan hệ tài sản chung: Anh Nguyễn Tuấn D và chị Trần Ngọc M không
yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[4]. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Chấp nhận sự tự nguyện chịu
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) lệ phí giải quyết việc dân sự của anh Nguyễn Tuấn
D, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng lệ phí 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) anh
Nguyễn Tuấn D đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Quảng Bình (theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0004951 ngày 21/6/2024).
[5]. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay mà không bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Quảng Bình;
- Cục THADS tỉnh Quảng Bình;
- UBND xã Trung Trạch;
- Các đương sự;
- Sở Tư pháp Quảng Bình;
- Đăng Cổng TTĐTTA;
- Lưu HS, Toà DS, VP
THẨM PHÁN - CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP (Đã
(Đã ký)
Nguyễn Xuân Diệu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 15/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm