Quyết định số 15/2025/QĐST-LĐ ngày 15/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 15/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 15/2025/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 15/2025/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 15/2025/QĐST-LĐ ngày 15/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 15/2025/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị H yêu cầu tuyên bố HĐLĐ vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ DĨ AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 15/2025/QĐST-LĐ Dĩ An, ngày 15 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC LAO ĐỘNG
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc lao động gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Ngân.
Thư ký phiên họp: Ông Lê Duy Long, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên họp: Bà Nguyễn Kim Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc lao động thụ lý
số: 327/2024/TLST-LĐ ngày 27 tháng 12 năm 2024, về việc: “Yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp số: 08/2025/QĐST-
LĐ ngày 09 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu gii quyt vic lao đng: Bà Trần Thị H, sinh năm 1985;
thường tr: Số T, khu phố B, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. C yêu
cầu giải quyết vng mt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH B; địa chỉ: Số G, đại lộ T, khu công nghiệp S, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Lee You G, sinh năm 1959; chc vụ: Tng
giám đốc; là người đại diện theo pháp lut, vng mt.
2. Bà Trần Thị H1, sinh năm 1989; thường tr: Thôn V, xã T, huyện B, tỉnh
Quảng Bình; địa chỉ liên hệ: Số G, t A, khu phố Đ, phường B, thành phố T, tỉnh
Bình Dương. C yêu cầu giải quyết vng mt.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Đường T, Khu
T, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T; chc vụ: chuyên viên Bảo
hiểm xã hội thành phố D; là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày
03/01/2025). C yêu cầu giải quyết vng mt.
NỘI DUNG VIỆC LAO ĐỘNG:
2
Theo Đơn yêu cầu đề ngày 27/12/2024 và lời khai trong quá trình tố tụng,
bà Trần Thị H trình bày:
Bà bt đầu đi làm t tháng 02/2007 tại Công ty TNHH P; địa chỉ: Thửa đất
số 45, tờ bản đồ số đc 14, đường số C, Khu công nghiệp Đ, phường B, thành phố
T, tỉnh Bình Dương. Bà bt đầu được công ty tham gia BHXH, BHYT, BHTN t
tháng 02/2007 đến tháng 01/2008 thì nghỉ việc ở Công ty này, mã số BHXH là
9107028436.
Bà c em ruột tên Trần Thị H1, sinh năm 1989. Năm 2006 do H1 chưa đủ tui để
đi xin việc nên H1 hi mượn chng minh nhân dân số 183027060 do Công an tỉnh
H cấp cho bà để đi xin việc làm. Bà đồng ý cho H1 mượn chng minh nhân dân,
sơ yếu lý lịch và H1 đi xin việc ở Công ty TNHH B; địa chỉ:Số G đại lộ T, khu
công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương. H1 mượn hồ sơ của bà
và ký hợp đồng lao động, làm việc ở Công ty này trong khoảng thời gian t tháng
05/2006 đến tháng 08/2008, được tham gia bảo hiểm tại Công ty TNHH B vi mã
số 09106077342. Sau đ H1 xin nghỉ việc và không sử dụng chng minh nhân
dân và thông tin cá nhân của bà để làm việc ở bất c doanh nghiệp nào khác.
Đến 5/2024 bà đi làm thủ tục tại cơ quan Bảo hiểm xã hội thì được biết bị trng
bảo hiểm trong khoảng thời gian bà cho H1 mượn hồ sơ. Việc bà cho H1 mượn
giấy tờ để c công việc làm, c thu nhp, ngoài ra không nhằm mục đích gì khác.
Bà chỉ cho bà H1 mượn chng minh để làm việc ở Công ty TNHH B thời gian
như trên, ngoài ra không cho ai mượn thời gian nào khác.
Nay bà làm đơn yêu cầu Toà án xem xét tuyên vô hiệu hợp đồng lao động
đng tên bà (do H1 ký) vi Công ty TNHH B. Mục đích: Để khôi phục đng
thông tin làm việc thực tế, c căn c liên hệ cơ quan bảo hiểm giảm tr thời gian
trng bảo hiểm cho bà. Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết hu quả của hợp đồng
vô hiệu do quan hệ lao động thực tế giữa H1 và Công ty TNHH B đã chấm dt,
đối vi các chế độ bảo hiểm thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết sau khi Tòa
án tuyên vô hiệu hợp đồng theo quy định, không yêu cầu Tòa án xem xét. Bà
không c yêu cầu gì về chế độ bảo hiểm đối vi thời gian H1 tham gia bảo hiểm
dưi tên bà.
Ti bn t khai ngày 27/12/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Trần Thị H1 trình bày:
Bà là em gái của bà Trần Thị H. Bà bt đầu vào D và xin việc t năm 2006.
Lc này do bà chưa đủ tui nên không thể nộp hồ sơ xin việc ở công ty được. Bà
hi mượn chng minh nhân dân của bà Trần Thị H để làm hồ sơ nộp vào công ty,
bà H đồng ý cho bà mượn chng minh nhân dân số 183027060 do Công an tỉnh
H cấp cho Trần Thị H. Sau khi mượn chng minh và làm đầy đủ hồ sơ thì bà nộp
hồ sơ xin việc ở Công ty TNHH B để xin việc làm, sau đ được Công ty gọi vào
làm việc, ký hợp đồng lao động. Do đã lâu nên bà không nh rõ ngày tháng hợp
đồng, cũng không giữ bản hợp đồng nào. Người trực tiếp ký hợp đồng vi Công
ty TNHH B là bà ch không phải bà Trần Thị H, tuy nhiên toàn bộ hồ sơ giấy tờ
đng tên bà bà H. Bà trực tiếp làm việc ở Công ty TNHH B vi vị trí là công nhân
t tháng 5/2006 đến tháng 8/2008. Bà được công ty B vi mã số 09106077342.
3
T tháng 8/2008 bà xin nghỉ việc ở Công ty TNHH B. Bà hiện không còn giữ s
bảo hiểm trong thời gian làm việc ở đây. Sau đ bà không sử dụng chng minh
nhân dân, thông tin của bà H để làm việc ở nơi nào khác. Mục đích bà mượn giấy
tờ để c công việc làm, c thu nhp, ngoài ra không nhằm mục đích gì khác.
Nay bà Trần Thị H yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng lao động vi Công ty TNHH
B vô hiệu do bà mi là người ký kết hợp đồng và làm việc trực tiếp ở Công ty
TNHH B thì bà đồng ý do hoàn toàn đng vi thực tế. Đề nghị Toà án giải quyết
cho bà Trần Thị H để bà Trần Thị H được giải quyết các chế độ bảo hiểm theo
quy định. Bà không mong muốn được Công ty TNHH B ký lại hợp đồng, cũng
không yêu cầu gì khác. Bà không yêu cầu Toà án giải quyết hu quả của hợp đồng
lao động vô hiệu.
- Ti Bn t khai ngày 03/01/2025, người đi din hợp pháp của Bo hiểm
xã hi thành phố D là ông Dương Văn T trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của Công ty TNHH B cho người lao động thì Công
ty TNHH B có tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho bà Trần Thị H, sinh năm
1985, số CCCD 042185009423 vi mã số BHXH 9106077342 t tháng 05/2006
đến tháng 8/2008, đã nhn trợ cấp BHXH một lần. Ngoài ra bà Trần Thị H còn có
mã số 9107028436 tham gia BHXH, BHYT, BHTN t tháng 02/2007 đến tháng
01/2008 tại Công ty TNHH P. Về hợp đồng lao động, giấy tờ ty thân của bà Trần
Thị H, BHXH thành phố D không lưu trữ những hồ sơ này.
Bảo hiểm xã hội thành phố D không c ý kiến gì đối vi yêu cầu của bà
Trần Thị H, đề nghị Toà án xem xét giải quyết theo đng quy định của pháp lut.
Ý kin của Kiểm sát viên tham gia phiên họp: Thẩm phán được phân công
thụ lý giải quyết việc lao động đã thực hiện đng, đầy đủ quy định tại Điều 361,
401, 402 Bộ lut Tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm phán chủ toạ, Thư ký phiên họp
đã tuân theo đng quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự. Bà Trần Thị H, bà Trần
Thị H1, BHXH thành phố D đã thực hiện đng và đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo
quy định của Bộ lut Tố tụng dân sự; Công ty TNHH B chưa thực hiện đng và
đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định. Về nội dung việc lao động: Căn c các tài
liệu, chng c c trong hồ sơ đã được đưa ra xem xét tại phiên họp, xét thấy c
cơ sở chấp nhn yêu cầu của bà Trần Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người yêu cầu giải quyết việc lao động là bà Trần Thị H
và những người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị H1, Bảo hiểm xã
hội thành phố D vng mt tại phiên họp đồng thời c đơn yêu cầu giải quyết vng
mt. Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH B đã được triệu tp hợp lệ
nhưng vng mt tại phiên họp. Căn c Điều 367 Bộ lut Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành phiên họp vng mt các đương sự.
[2] Về nội dung: Quá trình tố tụng bà Trần Thị H và bà Trần Thị H1 khai
thống nhất: Trong thời gian t tháng 5/2006 đến tháng 8/2008, người lao động tên
Trần Thị H, sinh năm 1985, số căn cưc công dân 042185009423 được Công ty
4
TNHH B, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp vi mã số là 9106077342. Quan hệ
lao động giữa Công ty TNHH B và bà Trần Thị H phát sinh t hợp đồng lao động
(không nh rõ ngày tháng). Tuy nhiên, bà Trần Thị H và bà Trần Thị H1 tha
nhn người ký hợp đồng lao động vi Công ty TNHH B và thực tế làm việc tại
Công ty TNHH B trong khoảng thời gian t tháng 05/2006 đến tháng 8/2008 theo
hợp đồng lao động là bà Trần Thị H1 ch không phải bà Trần Thị H do bà H1
mượn chng minh nhân dân, giấy tờ của bà H để đi làm việc. Đối vi bà H trong
giai đoạn này c thời gian thực tế làm việc tại Công ty TNHH P. Mục đích mượn
giấy tờ là để bà H1 c việc làm ch không nhằm mục đích gì khác. Mc d quá
trình tố tụng Công ty TNHH B không c ý kiến đối vi yêu cầu của bà H, tuy
nhiên xét thấy trình bày của bà H và bà H1 ph hợp vi xác nhn của Bảo hiểm
xã hội thành phố D về việc bà Trần Thị H c thời gian đng trng bảo hiểm xã
hội t tháng 02/2007 đến tháng 01/2008, cng lc tham gia bảo hiểm xã hội tại
Công ty TNHH B và Công ty TNHH P. Xét thấy việc bà H1 lấy tên bà H để giao
kết hợp đồng lao động là hành vi la dối về mt chủ thể khi xác lp giao dịch dân
sự, vi phạm nguyên tc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp của nhau khi xác lp quan hệ lao động theo quy định tại Điều 9 Bộ lut
Lao động năm 1994. Do đ việc bà Trần Thị H yêu cầu tuyên vô hiệu hợp đồng
lao động giao kết giữa bà H (do bà H1 mượn tên) vi Công ty TNHH B là c căn
c theo quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ lut Dân sự năm 2005, các đương sự
khác cũng không c ý kiến phản đối. Về hu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương
sự xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết
định của Tòa án c hiệu lực pháp lut, người lao động c quyền liên hệ cơ quan
Bảo hiểm xã hội để được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tại phiên
họp là ph hợp nên chấp nhn.
[4] Về lệ phí giải quyết việc lao động: Bà Trần Thị H phải chịu theo quy
định của pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào khoản 1 Điều 33, điểm d khoản 2 Điều 35, các Điều 149, 361,
367, 370, 371, 372 và Điều 401, 402 Bộ lut Tố tụng Dân sự; các Điều 127 và
Điều 132 Bộ lut Dân sự năm 2005;
Căn c Điều 9 Bộ lut Lao động năm 1994;
Căn c khoản 1 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của U ban thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
1. Chấp nhn yêu cầu của bà Trần Thị H về việc tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa bà Trần Thị H và Công ty TNHH B
(thời gian tham gia bảo hiểm xã hội t tháng 05/2006 đến tháng 8/2008) vô hiệu.
5
Các bên c quyền và nghĩa vụ liên hệ cơ quan c thẩm quyền để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp lut.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Bà Trần Thị H chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng, được khấu tr toàn bộ vào số tiền tạm ng lệ phí bà H đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0007589 ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người yêu cầu giải quyết việc lao động, người c quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vng mt được quyền kháng cáo quyết định trong thời hạn 10 (mười) ngày
kể t ngày nhn được quyết định hoc kể t ngày quyết định được thông báo,
niêm yết hợp lệ. Viện Kiểm sát c quyền kháng nghị theo quy định của pháp lut.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- TAND tỉnh Bình Dương;
- Lưu hồ sơ;
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Nguyễn Thị Ngân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm