Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ ngày 20/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 20/2025/QĐST-LĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ ngày 20/01/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 20/2025/QĐST-LĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Nguyễn Thị D.
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Số: 20/2025/QĐST-
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dĩ An, ngày 20 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Trần Hải Nam.
Thư ký phiên họp: Ông Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Toà án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương tham gia
phiên họp: Ông Lê Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân thành phố An, tỉnh
Bình Dương mở phiên họp thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ số:
01/2025/TLST-ngày 03 tháng 01 năm 2025, về việc:
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng
lao động hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự số:
01/2025/QĐST-VDS ngày 13 tháng 01 năm 2025, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
1. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: Nguyễn Thị D, sinh năm 1986;
HKTT: Ấp H, H, huyện T, tỉnh Đồng Nai (Vắng mặt, yêu cầu giải quyết vắng
mặt).
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2.1. Nguyễn Thị L, sinh năm 1980; HKTT: Số C Đường C, khu phố A, phường
T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh; (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
2.2. Công ty Cổ phần C (trước đây là Công ty Cổ phần G); Địa chỉ: Lô C đường
số B, Khu công nghiệp T, phường T thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Duy H Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc. Vắng mặt.
2.3. Bảo hiểm xã hội thành phố D; Địa chỉ: Đường T, khu T, khu phố N, phường
D, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Người đại diện hợp pháp: Ông Dương Văn T, sinh năm 1988; HKTT: A, khu
phố T, Phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; người đại diện theo văn bản ủy
quyền ngày 13/01/2025. (Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
* Tại Đơn yêu cầu ghi ngày 19/12/2024 quá trình giải quyết việc n sự, người
yêu cầu bà Nguyễn Thị D trình bày:
2
Nguyễn Thị L, sinh năm 1980 là chị gái của D. Vào khoảng tháng 06/2006,
do L bị mất giấy chứng minh nhân dân, không đủ hồ ứng tuyển lao động nên
D cho L ợn hồ lao động (gồm chứng minh nhân dân của D) để giao
kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần G (nay là Công ty Cổ phần C); Địa chỉ:
C đường số B, khu công nghiệp T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Công ty Cổ phần G (nay Công ty Cổ phần C) đã đóng bảo hiểm cho bà Nguyễn
Thị L với tên của Nguyễn Thị D từ 06/2006 đến tháng 11/2006 với mã số
9106092252.
Thực tế, D không làm việc tại ng ty Cổ phần G (nay là Công ty Cổ phần C)
mà bà D làm việc tại Công ty C1 (nay Công ty TNHH G1); Địa chỉ: Số A đường Đ,
khu công nghiệp S, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương từ khoảng 11/2004 đến
tháng 7/2006; Công ty C1 (nay Công ty TNHH G2) đóng cho bà D Bảo hiểm
hội mã số: 6605046144.
Nay bà Nguyễn Thị D tiến hành điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế thì Cơ quan Bảo hiểm xã hội rà soát và phát hiện hồ sơ bảo hiểm của D bị trùng.
Bà D đã liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội nhờ hướng dẫn thì cán bộ hướng dẫn bà D
đến Tòa án để yêu cầu tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị
L với tên của bà Nguyễn Thị DCông ty Cổ phần G (nay là Công ty Cổ phần C) theo
hướng dẫn tại Công văn 1767/LĐTBXH-BHXH ngày 31/5/2022 của Bộ L1.
Do D Nguyễn Thị L không hiểu biết về pháp luật n mới cho mượn
giấy tờ để ký hợp đồng lao động như trên.
Do đó, bà D yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương Tuyên
bố hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị DCông ty Cổ phần G (nay Công ty Cổ
phần C) là vô hiệu với lý do: Chị gái của bà D là bà Nguyễn Thị L đã sử dụng thông tin
của D để giao kết hợp đồng lao động với ng ty Cổ phần G (nay Công ty Cổ phần
C). Bà D chỉ yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, ngoài ra không yêu cầu giải
quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Việc bà Nguyễn Thị L mượn hồ sơ lao động của bà D để làm việc tại Công ty Cổ
phần C lỗi của D, L không liên quan đến Công ty. Do đó, D tự nguyện
chịu toàn bộ lệ phí lao động sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra, D xác định không có ý kiến, hay yêu cầu gì khác trong việc này
xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị L trình bày:
Nguyễn Thị D, sinh năm 1986 là em gái của L. Vào khoảng tháng 06/2006
do bà L bị mất giấy chứng minh nhân dân, không đủ hồ sơ ứng tuyển lao động nên bà L
mượn hồ sơ lao động gồm chứng minh nhân dân của D để giao kết hợp đồng
lao động với ng ty Cổ phần G (nay Công ty Cổ phần C); Địa chỉ: C đường số
B, khu công nghiệp T, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương;
Công ty Cổ phần G (nay Công ty Cổ phần C) đã đóng bảo hiểm cho L với
tên của bà Nguyễn Thị D từ 06/2006 đến tháng 11/2006 với mã số 9106092252.
Thực tế, bà D không làm việc tại Công ty Cổ phần C mà làm việc tại Công ty C1
(nay là Công ty TNHH G1).
3
Đến thời điểm hiện tại do đã lâu nên hợp đồng lao động và các giấy tờ liên quan
khi bà L sử dụng thông tin của bà Nguyễn Thị D ký hợp đồng lao động với Công ty Cổ
phần G (nay là Công ty Cổ phần C) đã thất lạc hết các không thể cung cấp cho Tòa án.
Tại thời điểm lấy thông tin của bà Nguyễn Thị D để giao kết hợp đồng, bản thân L,
bà D không hiểu biết pháp luật nên đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà Nguyễn Thị
D.
Do đó, đối với yêu cầu của Nguyễn Thị D về việc yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng lao động giữa Nguyễn Thị D Công ty Cổ phần G (nay Công ty C
phần C) là vô hiệu thì bà L đồng ý.
L xác định không có ý kiến, hay yêu cầu trong việc này xin vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết việc lao động sơ thẩm.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần C (trước đây là Công
ty Cổ phần G);
Tòa án đã tống đạt thông báo thụ việc dân sự, triệu tập hợp lệ để yêu cầu đại
diện hợp pháp của Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty Cổ phần G) cung cấp bản
ý kiến, tham gia phiên họp giải quyết việc n sự nhưng đại diện Công ty Cổ phần C
(trước đây là Công ty Cổ phần G) từ chối nhận văn bản và vắng mặt không có lý do.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thành phố D trình bày:
Qua kiểm tra đối chiếu dữ liệu tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp của Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty Cổ phần G) cho người lao
động thì Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
Nguyễn Thị D sinh năm 1986, căn cước công dân số 036186015226, với số bảo
hiểm hội 9106092252 quá trình tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp từ tháng 06/2006 đến tháng 11/2006 tại Công ty TNHH G đã nhận trợ cấp
bảo hiểm xã hội một lần.
Ngoài ra qua tra cứu dữ liệu, Bảo hiểm hội thành phố D còn phát hiện
Nguyễn Thị D còn có mã số 6605046144 từ tháng 06/2006 đến tháng 07/2006 tại Công
ty G1.
Về đề nghị yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu giữa Nguyễn Thị D
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty Cổ phần G), đề nghị Tòa án nhân dân thành
phố An căn cứ theo Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP
quy định về việc xử hợp đồng lao động hiệu để tuyên bố hợp động lao động
hiệu. Về hợp đồng lao động, giấy tờ tùy thân của Nguyễn Thị D, bảo hiểm hội
không có lưu trữ những hồ sơ này.
Về các yêu cầu khác của bà Nguyễn Thị D, Bảo hiểm xã hội thành phố D không
có ý kiến. Đề nghị Toà án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bảo hiểm hội thành phố D không ý kiến, yêu cầu khác đề
nghị Tòa án tiến hành giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của Tòa án.
Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên họp:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét đơn
yêu cầu: Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ việc dân sự đã thực hiện
đúng, đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Thư tại phiên họp đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
4
dân sự về việc mở phiên họp thẩm giải quyết việc dân sự. Việc chấp hành pháp luật
của người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Yêu cầu của Nguyễn Thị D là có căn cứ, đề nghị Toà án chấp
nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn Thị D có đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động hiệu yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hợp đồng lao động được giao kết
thực hiện tại Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty Cổ phần G); Địa chỉ: C
đường số B, Khu công nghiệp T, phường T thành phố D, tỉnh Bình Dương nên thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương theo
điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết, người yêu cầu giải quyết việc dân sự bà Nguyễn Thị D; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị L, Bảo hiểmhội thành phố Dyêu
cầu giải quyết vắng mặt; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty Cổ phần C
(trước đây Công ty Cổ phần G) vắng mặt không do nên căn cứ khoản 3 Điều 367
của Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị D xét thấy:
[2.1] Việc Nguyễn Thị L mượn chứng minh nhân dân, hồ sơ lao động của bà
Nguyễn Thị D để giao kết hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần C (trước đây Công
ty Cổ phần G) là hành vi gian dối. Hành vi trên vi phạm nguyên tắc “Trung thực” theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật Lao động, vi phạm nghĩa vcung cấp thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động nên thuộc trường hợp hợp
đồng lao động vô hiệu toàn bộ theo khoản 1 Điều 49 của Bộ luật Lao động.
[2.2] Bảo hiểm xã hội thành phố D, tỉnh Bình Dương cung cấp thông tin:
Công ty Cổ phần C (trước đây Công ty Cổ phần G) tham gia bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho bà Nguyễn Thị D sinh năm 1986, căn cước
công dân số 036186015226, với số bảo hiểm hội 9106092252 có quá trình tham
gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 06/2006 đến tháng
11/2006 tại Công ty TNHH G đã nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần. Ngoài ra qua tra
cứu dữ liệu, Bảo hiểm xã hội thành phố D còn phát hiện bà Nguyễn Thị D còn có mã số
6605046144 từ tháng 06/2006 đến tháng 07/2006 tại ng ty G1.
[2.3] Trình bày của Nguyễn Thị D phù hợp với các tài liệu, chứng cứ
trong hồ sơ giải quyết việc dân sự, phù hợp lời lời trình bày của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Do đó, bà Nguyễn Thị D yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động đã giữa bà Nguyễn Thị D với Công ty Cổ phần C (trước đây là Công ty Cổ phần
G) vô hiệu là có cơ sở chấp nhận. Về hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Các đương sự xác
5
định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Sau khi Quyết định của Tòa
án hiệu lực pháp luật, người lao động quyền liên hệ quan Bảo hiểm hội để
được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
[3] kiến của đại din Vin Kim sát v nội dung việc dân sự, c thủ tục tố
tụng, quá trình tiến hành t tng cng như diễn biến tại phiên họp là phù hợp với quy
định của pháp luật.
[4] Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị D tự nguyện chịu lệ phí theo quy định.
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 33, 39, 149, 367, 401, 402 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 15, 16, 49, 50 và 51 của Bộ luật Lao động;
- Căn cứ Điều 37 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thưng v Quc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và l phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của bà Nguyễn Thị D.
Tuyên bố hợp đồng lao động đã giữa bà Nguyễn Thị Dng ty Cổ phần C
(trước đây là Công ty Cổ phần G) là vô hiệu toàn bộ.
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ quan thẩm quyền để thực hiện các
thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: Nguyễn Thị D phải chịu 300.000
đồng (ba trăm ngàn đồng), được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng lệ phí D đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0007618 ngày 26/12/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành
phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc giải quyết việc dân sự quyền kháng cáo quyết định thẩm giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
quyết định được niêm yết tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật.
Viện Kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định sơ thẩm giải quyết việc
dân sự trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định thẩm giải quyết việc dân strong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT;
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Trần Hải Nam
Tải về
Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ Quyết định số 20/2025/QĐST-LĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất