Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 99/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 99/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Lê Thị Mỹ S yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
Bản án số: 99/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 23-9-2024
“V/v ly hôn, yêu cầu nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Danh Thị Kiều Oanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lương Thị Hồng Hạnh
2. Bà Nguyễn Thị Hạnh
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quao tham gia phiên tòa:
bà Nguyễn Thị Cúc – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân n huyện Quao,
tỉnh Kiên Giang, đưa ra xét xử thẩm công khai ván hôn nhân gia đình
thụ số: 175/2024/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 6 năm 2024 về việc “ly hôn,
yêu cầu nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 13/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 70/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 05/9/2024 giữa:
- Nguyên đơn: chị Lê Thị Mỹ S, sinh năm 1985 (Có mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang
- Bị đơn: anh Lê Văn Đ, sinh năm 1985 (Vắng mặt)
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đề ngày 30/5/2024 tại phiên
tòa nguyên đơn chị Thị Mỹ S trình bày: Chị S anh Lê Văn Đ quen
biết tìm hiểu nhau được hơn một năm thì anh chị quyết định sống chung với
nhau, anh chị được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới năm 2004 anh chị
đăng kết hôn trễ hạn tại Ủy ban nhân dân L, huyện G, tỉnh Kiên Giang số
110, quyển sổ số 01/2009 ngày 06/6/2009. Sau khi cưới, vợ chồng chị sống hạnh
phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai người không
hợp, anh Đ không chung thủy anh Đ quan hệ với người phụ nữ khác, anh
Đ đã bỏ đi với người phụ nữ khác từ năm 2021 đến nay, anh Đ rất ít về nhà, vài
2
tháng về thăm con một lần. Chị xét thấy đã không còn tình cảm với anh Đ nên
chị quyết định ly hôn với anh Đ.
Chị anh Đ hai người con chung tên Thành T, sinh ngày
29/7/2005 và Thành T1, sinh ngày 01/11/2012. Chị S xác định v chồng
không có tài sản chung và cũng không có nợ chung.
Tại phiên tòa, chị Lê Thị Mỹ S yêu cầu Tòa án giải quyết về hôn nhân cho
chị được được ly hôn với anh Văn Đ. Về con chung chị S yêu cầu được nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục con Thành T1, sinh ngày 01/11/2012 không
yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con; còn con tên Lê Thành T, sinh ngày
29/7/2005 đã trưởng thành trên 18 tuổi nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung không nên chị S không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Đối với bị đơn anh Văn Đ không mặt tại phiên a: Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định
pháp luật nhưng anh Đ không mặt cũng không cung cấp bản tự khai cho Tòa
án nên Tòa án không thể ghi nhận ý kiến hay bất cứ yêu cầu nào của anh.
Đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án là đúng
thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, người tham gia tố
tụng; việc thu thập tài liệu, chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người
tham gia tố tụng Viện kiểm sát đúng quy định. Tại phiên tòa thẩm, Hội
đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Đối với bị đơn đã được thông báo, tống đạt các văn bản
tố tụng đúng quy định nhưng đều vắng mặt không tuân thủ quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56,
Điều 81, Điều 82 Điều 131 Luật hôn nhân gia đình năm 2014: Tuyên xử
chấp nhận cho chị Thị Mỹ S được ly hôn với anh Văn Đ. Về con chung:
Giao Thành T1, sinh ngày 01/11/2012 cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục; còn Thành T, sinh ngày 29/7/2005 đã trưởng thành trên 18 tuổi
chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề nghị xem xét. Về cấp
dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung chị S không yêu cầu tòa án giải
quyết, do đó không đề nghị xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở xem xét
đầy đủ và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
3
[1] Về tố tụng: chị Lê Thị Mỹ S yêu cầu ly hôn với anh Văn Đ yêu
cầu nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định “ly hôn, yêu cầu nuôi con”
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quao, tỉnh Kiên
Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Anh Văn Đ với cách bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không do nên căn cứ khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án vẫn được xét xử theo quy định.
[2] Về hôn nhân: chị Thị Mỹ S anh Văn Đ quen biết, tìm hiểu
nhau được một năm thì anh chị quyết định kết hôn với nhau, anh chị được cha
mẹ hai bên tổ chức đám cưới năm 2004 và anh chị có đăng ký kết hôn trễ hạn tại
Ủy ban nhân dân L, huyện G, tỉnh Kiên Giang số 110, quyển sổ số 01/2009
ngày 06/6/2009 theo quy định ti Điều 11 Lut Hôn nhân gia đình năm 2000
sửa đổi bổ sung năm 2010 thì hôn nhân của anh chị hôn nhân hợp pháp được
pháp lut bo vệ.
Xét yêu cầu của chị S được ly hôn với anh Đ do hai người không hợp
và anh Đ không chung thủy mà anh Đ quan hệ với người phụ nữ khác, anh Đ
đã bỏ đi với người phụ nữ khác từ năm 2021 đến nay, anh Đ rất ít vnhà, vài
tháng về thăm con một lần. Đối với anh Đ, Tòa án đã nhiều lần tống đạt
thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng trong đó 02 lần tống đạt Thông báo mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để
điều kiện cho vợ chồng anh chị hòa giải, đoàn tụ với nhau nhưng anh Đ đều
không có mặt nên Tòa án không tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được.
Tại phiên tòa, chị S khai rõ chị không thể hàn gắn hôn nhân với anh Đ được
nữa và chị cũng không còn tình cảm với anh Đ nên chị S cương quyết yêu cầu ly
hôn với anh Đ. HĐXX thấy rằng, sau thời gian chung sống với nhau giữa chị S,
anh Đ mới phát sinh sự bất đồng quan điểm, quan trọng hơn nữa là anh Đ không
chung thủy với chị S anh Đ lại thường xuyên bỏ đi, không nhà nhà dẫn
đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt và hai người không còn duy trì được
tình yêu thương dành cho nhau nên làm cho tình trng hôn nhân ngày càng trm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chp nhn yêu
cu ly hôn của chị S là phù hp.
[3] Về con chung: chị S khai vợ chồng chị hai người con chung tên
Thành T, sinh ngày 29/7/2005 và Lê Thành T1, sinh ngày 01/11/2012. Chị S yêu
cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung Thành T1. Hội
đồng xét xử xét thấy, trong thời gian anh Đ không nhà thì chị S là người
trực tiếp nuôi dưỡng Thanh T2 cháu T2 cũng được phát triển bình thường
4
về mọi mặt, đồng thời Thành T1 cũng nguyện vọng muốn sống với m
nên Hội đồng xét xử giao Thành T1, sinh ngày 01/11/2012 cho chị S nuôi
dưỡng, chăm c, giáo dục phù hợp với thực tế, đúng với nguyện vọng của
cháu T1, không trái đạo đức hội đúng quy định pháp luật. Còn con tên
Thành T, sinh ngày 29/7/2005 đã trưởng thành đủ 18 tuổi chị S không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: chị S không yêu cầu nên HĐXX không xem
xét.
[5] Về tài sản chung và n chung: chị S xác định vợ chồng không có tài sản
chung cũng không nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do
đó, HĐXX không xem xét.
[6] Đối với bị đơn anh Văn Đ Tòa án tiến hành thẩm tra, xác minh cho
thấy anh Đ thường xuyên vắng mặt nơi trú, không thời điểm trở v
không xác định được địa chỉ nơi trú mới. Tòa án căn cứ Điều 175, Điều 177,
Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tiến hành thủ tục niêm yết các văn bản tố
tụng đối với anh Đ theo quy định nhưng anh Đ vẫn không có mặt không có lý do
anh Đ cũng không gửi bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến yêu cầu của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị S cho Tòa án nên HĐXX không thể xem
xét nguyện vọng của anh.
[7] Xét ý kiến đnghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa đối với nội dung vụ
án là có căn cứ phù hợp với quy định pháp luật nên HĐXX chấp nhận.
[8] Về án phí: bằng 300.000 đồng, chị Thị Mỹ S phi np do yêu
cu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 175, Điều 177, Điều
179, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 11 Luật Hôn
nhân gia đình năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010; Điều 56, Điều 81, Điều
82 Điều 131 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về hôn nhân: chấp nhận cho chị Thị Mỹ S được ly hôn với anh
Văn Đ.
2. Về con chung: Giao Thành T1, sinh ngày 01/11/2012 cho chị
Thị Mỹ S chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
5
Anh Đ quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Anh
chị quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Miễn xét.
4. Về án phí HNST: bằng 300.000đồng chị Thị Mỹ S phải nộp do chị
yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã
nộp trước đây 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số
0006029 ngày 12/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Quao, tỉnh
Kiên Giang. Như vậy, chị S đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.
Báo cho chị S được biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định
15 ngày kể từ ngày tuyên án ngày 23/9/2024. Báo cho anh Đ biết quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày bản án được tống đạt hợp lệ
hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
“Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 9,
Điều 7, Điều 7a, 7b Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Tm/. Héi ®ång xÐt xö s¬ thÈm
ThÈm ph¸n-chñ täa phiªn tßa
N¬i nhËn
:
-Tßa ¸n tØnh;
-VKS huyÖn;
-Chi côc THADS
huyện
;
(Đã ký)
-C¸c ®-¬ng sù;
-L-u hå s¬.
Danh Thị Kiều Oanh
Tải về
Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST Bản án số 99/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất