Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 96/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Dầu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 96/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ DẦU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 96/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02-8-2024.
V/v tranh chấp về ly hôn và con
chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Vân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Ánh Nhạn;
2. Bà Trần Thị Đào.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Huỳnh Mai – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lâm Quốc Bảo - Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2024/TLST-HN ngày 21 tháng 02 năm 2024
về tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
80/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số: 41A/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lê Thanh C, sinh năm: 1982.
Địa chỉ: Thôn V, xã M, huyện P, tỉnh Bình Định. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Trần Thị Ngọc M, sinh năm 1986.
Địa chỉ: A, khu phố A, thị trấn G, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 11 năm 2023 và trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn anh Lê Thanh C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị M chung sống với nhau vào năm 2009, có
đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện P, tỉnh Bình Định ngày 31/12/2009. Sau khi
cưới vợ chồng chung sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, anh chị chung sống hạnh

2
phúc đến khoảng năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, chị M bỏ về khu phố A, thị trấn
G, huyện G, Tây Ninh sống cho đến nay, nguyên nhân là do vợ chồng thường bất
đồng quan điểm, thường xuyên gây gỗ nhau nhiều lần, mạnh ai nấy sống, không ai
quan tâm đến ai, cùng thời gian đó anh và chị M sống ly thân với nhau cho đến nay.
Trong thời gian ly thân hai anh chị cũng không gặp nhau hòa giải hàn gắn gia đình
được. Nên nay nhận thấy không thể sống chung được nữa nên anh yêu cầu được ly
hôn với chị Trần Thị Ngọc M.
Về con chung: Anh và chị M có 02 con chung tên Lê Ngọc Quỳnh N, sinh
ngày 20/12/2009 và Lê Thanh N1, sinh ngày 03/01/2013, hiện tại con chung đang
sống với anh. Nay ly hôn, anh yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu chị M cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh trình bày không có nên không đặt ra giải quyết.
Đối với bị đơn – chị Trần Thị Ngọc M:
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý, thông báo kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần nhưng chị M không
đến để trình bày theo yêu cầu của Tòa án cũng như không tham dự phiên hợp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử mặc dù qua xác
minh, chính quyền địa phương và người nhà chị M cung cấp chị vẫn còn hộ khẩu ở
địa phương nhưng cố tình vắng mặt không lý do. Nên Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt chị M theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu tham gia phiên
Tòa trình bày:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, thư ký và Hội đồng xét xử: Thẩm phán, thư ký thụ lý giải quyết đúng thẩm
quyền, việc thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn anh
Lê Thanh C có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn là chị Trần Thị Ngọc M đã được
tống đạt giấy triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt anh C, chị M là đúng theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu chưa thấy vấn đề vi phạm tố
tụng nên đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử theo quy định.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân
và Gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Thanh C, cho anh C được ly
hôn với chị Trần Thị Ngọc M. Về con chung: Áp dụng Điều 58, Điều 81, Điều 82 và
Điều 83 giao 02 con chung tên Lê Ngọc Quỳnh N, sinh ngày 20/12/2009 và Lê Thanh
N1, sinh ngày 03/01/2013 cho anh C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục, anh C không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Anh C
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết. Về nợ chung: Anh
C trình bày không có nên không đặt ra giải quyết. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Áp

3
dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 anh C phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Lê Thanh C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Trần Thị
Ngọc M được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Do
đó Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C, chị M theo quy định tại Điều
227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Thanh C và chị Trần Thị Ngọc M trên cơ sở
tự nguyện và đi đến hôn nhân từ năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M,
huyện P, tỉnh Bình Định ngày 31/12/2009 nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Theo đơn khởi kiện anh C trình bày mâu thuẫn phát sinh là do vợ chồng thường
bất đồng quan điểm, thường xuyên gây gỗ nhau nhiều lần, mạnh ai nấy sống, không
ai quan tâm đến ai, anh chị sống ly thân với nhau từ năm 2013 cho đến nay. Từ ngày
ly thân đến nay, cả hai cũng không hòa giải, hàn gắn gia đình được. Mặt khác, chị M
không chấp hành theo giấy triệu tập của tòa án, cố tình vắng mặt không đến, điều đó
chứng tỏ chị không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng với anh C. Do đó, căn
cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh C,
anh C được ly hôn với chị M là phù hợp.
[3] Về con chung: Anh Lê Thanh C và chị Trần Thị Ngọc M có 02 con chung
tên Lê Ngọc Quỳnh N, sinh ngày 20/12/2009 và Lê Thanh N1, sinh ngày 03/01/2013,
hiện tại con chung đang sống với anh C. Khi ly hôn, anh C yêu cầu được nuôi con
và không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện tại hai
cháu N và N1 đang sống chung với anh C. Mặt khác, qua làm việc hai cháu có nguyện
vọng muốn được sống chung với anh C. Do vậy, cần giao 02 cháu N và N1 cho anh
C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp theo quy định tại
Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về việc cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn, anh C không yêu cầu chị M
phải cấp dưỡng nuôi con chung do vậy nên ghi nhận.
Chị Trần Thị Ngọc M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
[4] Về tài sản chung: Anh Lê Thanh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về nợ chung: Anh Lê Thanh C trình bày không có nên không đặt ra giải
quyết.
[6] Về án phí: Anh Lê Thanh C phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,

4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia
đình năm 2014; Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lê Thanh C với chị
Trần Thị Ngọc M.
Anh Lê Thanh C được ly hôn với chị Trần Thị Ngọc M.
2. Về con chung: Giao 02 con chung tên Lê Ngọc Quỳnh N, sinh ngày
20/12/2009 và Lê Thanh N1, sinh ngày 03/01/2013 cho anh Lê Thanh C tiếp tục
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Chị Trần Thị Ngọc M không phải cấp
dưỡng nuôi con do chị Q không yêu cầu.
Chị Trần Thị Ngọc M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung: Anh Lê Thanh C không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Anh Lê Thanh C trình bày không có nên không đặt ra giải
quyết.
5. Về án phí: Anh Lê Thanh C phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm hôn
nhân và gia đình, khấu trừ tiền tạm ứng án phí anh C đã nộp 300.000 đồng theo biên
lai số 0013681 ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Anh Lê Thanh C đã nộp xong tiền án phí hôn nhân sơ thẩm
Chị Trần Thị Ngọc M không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Anh C, chị M có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong
thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận:
- Phòng NVKT.TAT;
- VKSND huyện Gò Dầu;
- Chi cục THA Gò Dầu;
- UBND xã Mỹ Châu,
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Vân
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm