Bản án số 952/2025/DS-PT ngày 21/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 952/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 952/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 952/2025/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 952/2025/DS-PT ngày 21/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 952/2025/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận kháng cáo, sửa án sơ thẩm, công nhận thỏa thuận của đương sự |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 952/2025/DS-PT
Ngày: 21/8/2025
V/v tranh chấp tài sản chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Minh Đa.
Các Thẩm phán: Bà Ngô Thị Bích Diệp.
Ông Nguyễn Trung Dũng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quốc Nhi – Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố H.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H tham gia phiên tòa: Ông
Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 và 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
Thành phố H đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 255/2025/TLPT-DS
ngày 23 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp tài sản chung”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Tòa án nhân dân khu vực 15 –
Thành phố H) bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3858/2025/QĐ-PT ngày 22 tháng 7
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ninh Thị L, sinh năm 1963; địa chỉ: số 231, đường
Huỳnh Văn L, tổ 53, khu phố 6, phường L, thành phố M, tỉnh D (nay là số 231,
đường Huỳnh Văn Lũy, tổ 53, khu phố 6, phường L, Thành phố H).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức V, sinh năm
1989; địa chỉ: khu phố A, phường Hoài H, thị xã Nhơn H, tỉnh B (nay là khu phố
Nhuận A, phường Hoài Đ, tỉnh L); địa chỉ liên hệ: số 530, đường T, phường L,
Thành phố H); Văn bản ủy quyền ngày 28/10/2023, có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Gia H, sinh năm 1982; địa chỉ: tổ 2, khu phố 1, thị trấn
L, huyện B, tỉnh T (nay là tổ 2, khu phố 1, xã T, tỉnh Đ); địa chỉ liên hệ: hẻm K,

2
đường C, khu phố 3, phường N, thành phố M, tỉnh D (nay là hẻm K, đường C,
khu phố 3, phường M, Thành phố H).
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Vũ Ngọc Tuấn A, sinh năm
1991; địa chỉ: số 25/21, đường Nguyễn Văn L, phường L, thành phố M, tỉnh D
(nay là số 25/21, đường Nguyễn Văn L, phường L, Thành phố H); Văn bản ủy
quyền ngày 08/8/2023, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Ninh Hoàng Đ, sinh năm 1992; địa chỉ: số 220/34, đường Huỳnh
Văn L, tổ 64, khu phố 7, phường L, thành phố M, tỉnh D (nay là số 220/34,
đường Huỳnh Văn L, tổ 64, khu phố 7, phường L, Thành phố H), có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bà Trần Thị Hoa H1, sinh năm 1978; địa chỉ: hẻm K, đường C, khu phố
3, phường N, thành phố M, tỉnh D (nay là hẻm K, đường C, khu phố 3, phường
M, Thành phố H), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn bà Ninh Thị L.
- Viện Kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành
phố M, tỉnh D (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N – Thành phố
H) theo Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 30/QĐKNPT-VKSTDM ngày
12/6/2025.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Ninh Thị
L và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Nguyễn Đức V thống nhất
trình bày:
Năm 2018, bà Ninh Thị L và ông Phan Gia H có hùn vốn để nhận chuyển
nhượng phần đất có diện tích 1.674m
2
thuộc thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 tọa
lạc tại phường Hiệp Thành, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành phố
H). Giá chuyển nhượng 4.400.000.000 đồng, mỗi người góp số tiền
2.200.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến thời điểm giao tiền để nhận chuyển nhượng
đất thì ông H chỉ đưa bà L số tiền 1.500.000.000 đồng, ký giấy vay bà L số tiền
1.5000.000.000 đồng và hứa khi nào chuyển nhượng lại đất sẽ trả tiền vay cho
bà L.
Bà L nhờ cháu là ông Ninh Hoàng Đ đứng tên giùm. Ngày 26/9/2018, ông
Ninh Hoàng Đ và ông Phan Gia H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CS11065 đối
với thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 với diện tích 1.674m
2
.
Năm 2022, bà L và ông H thỏa thuận chuyển mục đích sang đất ở 300m
2
,
tiền chuyển mục đích mỗi người 50%. Tuy nhiên, sau khi làm thủ tục chuyển
mục đích thì ông H không nộp tiền chuyển mục đích, bà L đã nộp cho cơ quan
có thẩm quyền số tiền 89.380.000 đồng tương ứng số tiền chuyển mục đích
150m
2
.
3
Nay, bà L gặp khó khăn nên nhiều lần thương lượng với ông H để chuyển
nhượng lại thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 nhưng ông H không đồng ý. Do đó,
bà L yêu cầu: diện tích 1.674m
2
có giá 4.400.000.000 đồng; ông H góp số tiền
1.500.000.000 đồng nên chia cho ông H diện tích tương ứng số tiền đã giao là
571m
2
, bà H được hưởng diện tích đất 1.103m
2
(trong đó có 150m
2
đất ở) tương
ứng số tiền đã góp 2.900.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Phan Gia H và người đại diện hợp pháp của bị đơn là ông Vũ
Ngọc Tuấn A thống nhất trình bày:
Năm 2018, bà L có trao đổi với ông H về việc bà L có nhu cầu chuyển
nhượng phần diện tích đất là 2.089,8m
2
thuộc thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07
tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành phố H) với
giá 4.400.000.000 đồng. Diện tích đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
để chuyển nhượng là 1.674m
2
nhưng bà L hứa là sẽ làm thủ tục nhận chuyển
nhượng thêm phần đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
415,8m
2
.
Do bà L không thực hiện được làm thủ tục nhận chuyển nhượng thêm diện
tích 415,8m
2
nên mới có trường hợp thỏa thuận ông H đưa số tiền 1.500.000.000
đồng và viết giấy mượn thêm số tiền 700.000.000 đồng; hứa khi nào chuyển
nhượng lại đất sẽ trả số tiền 700.000.000 đồng.
Ông H xác định phần ông H có 50% trong diện tích 1.674m
2
thuộc thửa số
135, tờ bản đồ số 07 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CS11065 đã cấp ngày 26/9/2018 cho
là ông Ninh Hoàng Đ và ông H.
Ông H đồng ý với kết quả định giá đất của Tòa án cấp sơ thẩm (đất ở có
đơn giá 14.000.000 đồng/m
2
và đất trồng cây lâu năm có đơn giá 12.000.000
đồng/m
2
). Ông H có đơn phản tố yêu cầu được nhận tiền và giao lại đất cho bà
L.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Ninh Hoàng Đ trình bày:
Thống nhất ý kiến và yêu cầu của bà L, ông Đ đứng tên giùm quyền sử
dụng đất cho bà L, không có quyền lợi gì đối với thửa đất trên.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Hoa H1 trình bày:
Bà H1 không liên quan gì trong vụ án tranh chấp giữa nguyên đơn bà L
với bị đơn ông H, đề nghị Tòa án không đưa bà H1 vào tham gia tố tụng; mọi
vấn đề liên quan đến vụ án do ông H quyết định và có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Tòa án nhân dân kv N – Thành
phố H) đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ninh Thị L đối với ông Phan
Gia H về việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất theo tỷ lệ.

4
2. Chấp nhận yêu cầu của ông Phan Gia H đối với bà Ninh Thị L và ông
Ninh Hoàng Đ về việc chia tài sản chung.
2.1. Buộc ông Ninh Hoàng Đ và bà Ninh Thị L có trách nhiệm liên đới
thanh toán cho ông Phan Gia H ½ giá trị quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, số vào sổ CS11065 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh D cấp
ngày 26/9/2018 với tổng diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
), tương
ứng số tiền 10.305.000.000 đồng; trừ số tiền nợ chuyển mục đích sử dụng đất
150m
2
thổ cư 89.380.000 đồng; buộc bà L và ông Đ phải liên đới thanh toán cho
ông Phan Gia H số tiền 10.215.620.000 đồng (mười tỷ hai trăm mười lăm triệu
sáu trăm hai mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2.2. Sau khi thanh toán xong số tiền trên, bà Ninh Thị L và ông Ninh
Hoàng Đ được quyền quản lý, sử dụng phần đất và liên hệ cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để điều chỉnh sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (kèm sơ đồ bản vẽ).
Ngoài ra, bản án còn quyết định về án phí và tuyên quyền kháng cáo cho
các bên đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 10/6/2025, nguyên đơn bà Ninh Thị L kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 12/6/2025, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh D
(nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 15 – Thành phố H) có
Quyết định kháng nghị số 30/QĐKNPT-VKSTDM, đề nghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm tuyên hủy bản án sơ thẩm.
Sau khi nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3858/2025/QĐ-PT ngày 22
tháng 7 năm 2025; người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Ninh Thị L là
ông Nguyễn Đức V và người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H là
ông Vũ Ngọc Tuấn A đến Tòa án đề nghị Tòa án lập biên bản ghi nhận sự thỏa
thuận giữa hai bên.
Tại Biên bản làm việc ngày 14/8/2025, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn bà Ninh Thị L là ông Nguyễn Đức V với người đại diện hợp pháp
của bị đơn ông Phan Gia H là ông Vũ Ngọc Tuấn A đã thỏa thuận như sau:
- Thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 có diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế
1.667,5m
2
và có 300m
2
đất ở), giá chung (không tính riêng giá đất ở, giá đất
nông nghiệp) là 8.000.000 đồng/m
2
; phần ông H hưởng 50%, phần bà L hưởng
50%; tổng giá trị thửa đất là 13.392.000.000 đồng (mười ba tỷ ba trăm chín
mươi hai triệu đồng).
- Bà Ninh Thị L nhận và được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 135, tờ

5
bản đồ số 07 tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành
phố H) với diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
gồm ODT và CLN) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CN123796, số vào sổ CS11065 ngày 26/9/2018 (đứng tên ông
Phan Gia H và ông Ninh Hoàng Đ); bà L phải thanh toán 50% giá trị thửa đất
cho ông Phan Gia H với số tiền là 6.696.000.000 đồng (sáu tỷ sáu trăm chín
mươi sáu triệu đồng).
- Thời hạn bà Ninh Thị L giao đủ tiền cho ông Phan Gia H là ngày
21/8/2025. Ngay sau khi ông H nhận đủ tiền thì phải giao bản gốc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, số vào sổ CS11065 cấp ngày 26/9/2018 (ông H và ông Đ đứng tên)
cho bà L.
- Bà L có trách nhiệm đăng ký và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan
đến việc đăng ký quyền sử dụng thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 sang tên bà L.
- Sau thời hạn thỏa thuận ngày 21/8/2025, nếu bà L chậm thanh toán thì
phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; đo đạc và định giá với tổng số tiền:
19.340.986 đồng (tại Tòa án cấp sơ thẩm với số tiền: 3.140.986 đồng và tại Tòa
án cấp phúc thẩm với số tiền 16.200.000 đồng), bà Ninh Thị L phải chịu và được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp.
- Về án phí sơ thẩm: Các bên chịu án phí trên tài sản mình được chia.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Ninh Thị L là ông Nguyễn
Đức V và người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H là ông Vũ Ngọc
Tuấn A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đồng thời đề nghị Tòa án công nhận sự
thỏa thuận của hai bên tại Biên bản làm việc ngày 14/8/2025.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H tham dự phiên tòa phát
biểu ý kiến như sau:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Tại phiên tòa, các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết toàn bộ vụ án, sự thỏa thuận của các đương sự là tự nguyện,
không trái quy định pháp luật nên Viện Kiểm sát rút toàn bộ Quyết định kháng
nghị phúc thẩm số 30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân kv N – Thành phố H). Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 300 Bộ
luật Tố tụng dân sự công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ và được thẩm tra
tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên;
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Ninh Thị L;
người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Ninh Hoàng Đ và bà Trần Thị Hoa H1 đều có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự trên theo quy định
tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Bản án sơ thẩm xác định quyền lợi của cá nhân bà L và ông H, bà L kháng
cáo liên quan đến tài sản chung của bà L và ông H được xác định theo bản án sơ
thẩm. Tuy nhiên, bà L với ông H thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
toàn bộ vụ án tại Biên bản làm việc ngày 14/8/2025 và yêu cầu Tòa án công
nhận.
Bản án sơ thẩm xác định nghĩa vụ của ông Đ đối với giá trị thanh toán để
bà L được sử dụng thửa đất số 135, ông Đ không kháng cáo; bản án sơ thẩm
không xác định nghĩa vụ, quyền lợi của bà H1 đối với thửa đất số 135, tờ bản đồ
số 07 bà H1 không kháng cáo.
Xét quá trình tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm, ông Đ (cháu bà L) xác định
thửa đất 135, tờ bản đồ số 07 ông Đ chỉ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất giùm cho bà L, không có quyền lợi gì đối với thửa đất. Bà H1 (vợ ông
H) xác định không có quyền lợi gì đối với thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07.
Do đó, bà L và ông H thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án
không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Đ, bà H1.
[3] Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H rút Quyết định Kháng nghị số
30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố M (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N – Thành phố
H) đề nghị Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là phù hợp.
[4] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; đo đạc và định
giá với tổng số tiền: 19.340.986 đồng (tại Tòa án cấp sơ thẩm với số tiền:
3.140.986 đồng và tại Tòa án cấp phúc thẩm với số tiền 16.200.000 đồng) bà
Ninh Thị L tự nguyện chịu được khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Tài sản chung là quyền sử dụng thửa đất số
135, tờ bản đồ số 07 được các bên thỏa thuận cho ông H và bà K nên ông H và
bà K phải chịu án phí theo quy định.
Bà Ninh Thị L là người cao tuổi (hơn 60 tuồi) và có đơn đề nghị miễn án
phí nên được miễn án phí theo quy định.
Ông Phan Gia H phải nộp án phí có giá ngạch trên số tài sản được chia.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Ninh Thị L là người kháng cáo nhưng
được miễn nộp án phí phúc thẩm như phân tích tại mục [5].
Vì các lẽ trên;
7
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 147, Điều 148, Điều 296, Điều 300, khoản 1 Điều 312 và
Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
I. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với Quyết định kháng nghị phúc thẩm số
30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố M, tỉnh D (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N –
Thành phố H).
II. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Ninh Thị L.
III. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số: 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Tòa án nhân dân kv N –
Thành phố H).
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
- Thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 có diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế
1.667,5m
2
và có 300m
2
đất ở), giá chung (không tính riêng giá đất ở, giá đất
nông nghiệp) là 8.000.000 đồng/m
2
; phần ông H hưởng 50%, phần bà L hưởng
50%; tổng giá trị thửa đất là 13.392.000.000 đồng (mười ba tỷ ba trăm chín
mươi hai triệu đồng).
- Bà Ninh Thị L nhận và được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 135, tờ
bản đồ số 07 tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành
phố H) với diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
gồm ODT và CLN) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CN123796, số vào sổ CS11065 ngày 26/9/2018 (đứng tên ông
Phan Gia H và ông Ninh Hoàng Đ); bà L phải thanh toán 50% giá trị thửa đất
cho ông Phan Gia H với số tiền là 6.696.000.000 đồng (sáu tỷ sáu trăm chín
mươi sáu triệu đồng), (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
- Thời hạn bà Ninh Thị L giao đủ tiền cho ông Phan Gia H là ngày
21/8/2025. Ngay sau khi ông H nhận đủ tiền thì phải giao bản gốc Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, số vào sổ CS11065 cấp ngày 26/9/2018 (ông H và ông Đ đứng tên)
cho bà L.
Bà L có trách nhiệm đăng ký và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan
đến việc đăng ký quyền sử dụng thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 sang tên bà L.
- Sau thời hạn thỏa thuận ngày 21/8/2025, nếu bà L chậm thanh toán thì
phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
IV. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn bà Ninh Thị L được miễn án phí.
8
- Bị đơn ông Phan Gia H phải chịu án phí sơ thẩm với số tiền 114.696.000
đồng (một trăm mười bốn triệu sáu trăm chín sáu nghìn đồng), được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 59.172.000 đồng (năm mươi chín triệu một
trăm bảy mươi hai nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 00009477 ngày 19 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố M (nay là Phòng Thi hành án dân sự kv N – Thành phố H); ông Phan Gia H
còn phải nộp số tiền 55.524.000 đồng (năm mươi lăm triệu năm trăm hai mươi
bốn nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
V. Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn bà Ninh Thị L được miễn nộp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tối cao tại TP.h;
- VKSND Tối cao tại TP.h;
- VKSND Thành phố H;
- Phòng THADS kv N – TP.h;
- Tòa án nhân dân kv N – TP.h;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Minh Đa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 492/2025/DS-PT ngày 26/09/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Bản án số 642/2025/DS-PT ngày 29/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm