Bản án số 952/2025/DS-PT ngày 21/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 952/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 952/2025/DS-PT ngày 21/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 952/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kháng cáo, sửa án sơ thẩm, công nhận thỏa thuận của đương sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ H
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 952/2025/DS-PT
Ngày: 21/8/2025
V/v tranh chấp tài sản chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Đào Minh Đa.
Các Thẩm phán: Ngô Thị Bích Diệp.
Ông Nguyễn Trung Dũng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quốc Nhi Thư Tòa án nhân dân
Thành phố H.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H tham gia phiên tòa: Ông
Lê Trung Kiên - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
Thành phố H đã xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 255/2025/TLPT-DS
ngày 23 tháng 6 năm 2025 về việc “Tranh chấp tài sản chung”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Tòa án nhân dân khu vực 15
Thành phố H) bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3858/2025/-PT ngày 22 tháng 7
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ninh Thị L, sinh m 1963; địa chỉ: s 231, đường
Huỳnh Văn L, tổ 53, khu phố 6, phường L, thành phố M, tỉnh D (nay số 231,
đường Huỳnh Văn Lũy, tổ 53, khu phố 6, phường L, Thành phố H).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức V, sinh năm
1989; địa chỉ: khu phố A, phường Hoài H, thị xã Nhơn H, tỉnh B (nay là khu phố
Nhuận A, phường Hoài Đ, tỉnh L); địa chỉ liên hệ: số 530, đường T, phường L,
Thành phố H); Văn bản ủy quyền ngày 28/10/2023, đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Phan Gia H, sinh năm 1982; địa chỉ: tổ 2, khu phố 1, thị trấn
L, huyện B, tỉnh T (nay tổ 2, khu phố 1, xã T, tỉnh Đ); địa chỉ liên hệ: hẻm K,
2
đường C, khu phố 3, phường N, thành phố M, tỉnh D (nay hẻm K, đường C,
khu phố 3, phường M, Thành phố H).
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Ngọc Tuấn A, sinh năm
1991; địa chỉ: số 25/21, đường Nguyễn Văn L, phường L, thành phố M, tỉnh D
(nay số 25/21, đường Nguyễn Văn L, phường L, Thành phố H); Văn bản y
quyền ngày 08/8/2023, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Ninh Hoàng Đ, sinh năm 1992; địa chỉ: số 220/34, đường Huỳnh
Văn L, tổ 64, khu phố 7, phường L, thành phố M, tỉnh D (nay số 220/34,
đường Huỳnh Văn L, tổ 64, khu phố 7, phường L, Thành phố H), đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt.
2. Trần Thị Hoa H1, sinh năm 1978; địa chỉ: hẻm K, đường C, khu phố
3, phường N, thành phố M, tỉnh D (nay hẻm K, đường C, khu phố 3, phường
M, Thành phH), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người kháng cáo: nguyên đơn bà Ninh Thị L.
- Viện Kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành
phố M, tỉnh D (nay Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N Thành phố
H) theo Quyết định kháng nghị phúc thẩm s 30/QĐKNPT-VKSTDM ngày
12/6/2025.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Ninh Thị
L người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông Nguyễn Đức V thống nhất
trình bày:
Năm 2018, Ninh Thị L và ông Phan Gia H hùn vốn để nhận chuyển
nhượng phần đất có diện tích 1.674m
2
thuộc thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 tọa
lạc tại phường Hiệp Thành, thành phố M, tỉnh D (nay phường L, Thành phố
H). G chuyển nhượng 4.400.000.000 đồng, mỗi người góp số tiền
2.200.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến thời điểm giao tiền để nhận chuyển nhượng
đất thì ông H chỉ đưa L số tiền 1.500.000.000 đồng, giấy vay L số tiền
1.5000.000.000 đồng hứa khi nào chuyển nhượng lại đất sẽ trả tiền vay cho
L.
L nhờ cháu ông Ninh Hoàng Đ đứng tên giùm. Ngày 26/9/2018, ông
Ninh Hoàng Đ ông Phan Gia H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CS11065 đối
với thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 với diện tích 1.674m
2
.
Năm 2022, bà L ông H thỏa thuận chuyển mục đích sang đất 300m
2
,
tiền chuyển mục đích mỗi người 50%. Tuy nhiên, sau khi làm thtục chuyển
mục đích tông H không nộp tiền chuyển mục đích, L đã nộp cho quan
thẩm quyền số tiền 89.380.000 đồng tương ứng số tiền chuyển mục đích
150m
2
.
3
Nay, L gặp khó khăn nên nhiều lần thương lượng với ông H để chuyển
nhượng lại thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 nhưng ông H không đồng ý. Do đó,
L yêu cầu: diện tích 1.674m
2
giá 4.400.000.000 đồng; ông H góp số tiền
1.500.000.000 đồng nên chia cho ông H diện tích tương ứng số tiền đã giao
571m
2
, H được hưởng diện tích đất 1.103m
2
(trong đó 150m
2
đất ở) tương
ứng số tiền đã góp 2.900.000.000 đồng.
- Bị đơn ông Phan Gia H người đại diện hợp pháp của bị đơn ông
Ngọc Tuấn A thống nhất trình bày:
Năm 2018, L trao đổi với ông H về việc L nhu cầu chuyển
nhượng phần diện tích đất 2.089,8m
2
thuộc thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07
tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay phường L, Thành phố H) với
giá 4.400.000.000 đồng. Diện tích đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
để chuyển nhượng 1.674m
2
nhưng L hứa sẽ làm thủ tục nhận chuyển
nhượng thêm phần đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
415,8m
2
.
Do bà L không thực hiện được làm thtục nhận chuyển nhượng thêm diện
tích 415,8m
2
nên mới có trường hợp thỏa thuận ông H đưa số tiền 1.500.000.000
đồng viết giấy mượn thêm số tiền 700.000.000 đồng; hứa khi nào chuyển
nhượng lại đất sẽ trả số tiền 700.000.000 đồng.
Ông H xác định phần ông H 50% trong diện tích 1.674m
2
thuộc thửa số
135, tờ bản đồ số 07 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CS11065 đã cấp ngày 26/9/2018 cho
là ông Ninh Hoàng Đ và ông H.
Ông H đồng ý với kết quả định giá đất của Tòa án cấp thẩm (đất
đơn giá 14.000.000 đồng/m
2
đất trồng cây lâu năm đơn giá 12.000.000
đồng/m
2
). Ông H đơn phản tố yêu cầu được nhận tiền giao lại đất cho
L.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Ninh Hoàng Đ trình bày:
Thống nhất ý kiến yêu cầu của L, ông Đ đứng tên giùm quyền sử
dụng đất cho L, không có quyền lợi gì đối với thửa đất trên.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị Hoa H1 trình bày:
H1 không liên quan trong vụ án tranh chấp giữa nguyên đơn L
với bị đơn ông H, đnghị Tòa án không đưa H1 vào tham gia tố tụng; mọi
vấn đề liên quan đến vụ án do ông H quyết định đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thẩm số 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Tòa án nhân dân kv N Thành
phH) đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ninh Thị L đối với ông Phan
Gia H về việc chia tài sản chung là quyền sử dụng đất theo tỷ lệ.
4
2. Chấp nhận yêu cầu của ông Phan Gia H đối với Ninh Thị L ông
Ninh Hoàng Đ về việc chia tài sản chung.
2.1. Buộc ông Ninh Hoàng Đ Ninh Thị L trách nhiệm liên đới
thanh toán cho ông Phan Gia H ½ giá trị quyền sử dụng đất theo Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, s vào sổ CS11065 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh D cấp
ngày 26/9/2018 với tổng diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
), tương
ứng số tiền 10.305.000.000 đồng; trừ số tiền nợ chuyển mục đích sử dụng đất
150m
2
thổ cư 89.380.000 đồng; buộc bà L ông Đ phải liên đới thanh toán cho
ông Phan Gia H stiền 10.215.620.000 đồng (mười tỷ hai trăm mười lăm triệu
sáu trăm hai mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2.2. Sau khi thanh toán xong số tiền trên, Ninh Thị L ông Ninh
Hoàng Đ được quyền quản lý, sử dụng phần đất và liên hệ cơ quan Nhà nước
thẩm quyền để điều chỉnh sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật (kèm sơ đồ bản vẽ).
Ngoài ra, bản án còn quyết định về án phí tuyên quyền kháng cáo cho
các bên đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 10/6/2025, nguyên đơn Ninh Thị L kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ngày 12/6/2025, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh D
(nay Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 15 Thành phố H)
Quyết định kháng nghị số 30/QĐKNPT-VKSTDM, đề nghị Hội đồng xét xử
phúc thẩm tuyên hủy bản án sơ thẩm.
Sau khi nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3858/2025/-PT ngày 22
tháng 7 năm 2025; người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ninh Thị L
ông Nguyễn Đức V người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H là
ông Ngọc Tuấn A đến Tòa án đnghị Tòa án lập biên bản ghi nhận sự thỏa
thuận giữa hai bên.
Tại Biên bản làm việc ngày 14/8/2025, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn Ninh Thị L ông Nguyễn Đức V với người đại diện hợp pháp
của bị đơn ông Phan Gia H là ông Vũ Ngọc Tuấn A đã thỏa thuận như sau:
- Thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế
1.667,5m
2
300m
2
đất ở), giá chung (không tính riêng giá đất , giá đất
nông nghiệp) 8.000.000 đồng/m
2
; phần ông H ởng 50%, phần L hưởng
50%; tổng g trị thửa đất 13.392.000.000 đồng (mười ba t ba trăm chín
mươi hai triệu đồng).
- Ninh Thị L nhận được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 135, t
5
bản đồ số 07 tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành
phố H) với diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
gồm ODT và CLN) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CN123796, svào sổ CS11065 ngày 26/9/2018 (đứng tên ông
Phan Gia H ông Ninh Hoàng Đ); L phải thanh toán 50% giá trị thửa đất
cho ông Phan Gia H với số tiền 6.696.000.000 đồng (sáu tỷ sáu trăm chín
mươi sáu triệu đồng).
- Thời hạn bà Ninh Thị L giao đủ tiền cho ông Phan Gia H là ngày
21/8/2025. Ngay sau khi ông H nhận đủ tiền thì phải giao bản gốc Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, số vào sổ CS11065 cấp ngày 26/9/2018 (ông H ông Đ đứng tên)
cho bà L.
- Bà L có trách nhiệm đăng ký và thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan
đến việc đăng ký quyền sử dụng thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 sang tên bà L.
- Sau thời hạn thỏa thuận ngày 21/8/2025, nếu L chậm thanh toán thì
phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; đo đạc định giá với tổng số tiền:
19.340.986 đồng (tại Tòa án cấp sơ thẩm với số tiền: 3.140.986 đồng tại Tòa
án cấp phúc thẩm với số tiền 16.200.000 đồng), bà Ninh Thị L phải chịu được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng đã nộp.
- Về án phí sơ thẩm: Các bên chịu án phí trên tài sản mình được chia.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ninh Thị L là ông Nguyễn
Đức V người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H ông Ngọc
Tuấn A đơn đề nghị xét xử vắng mặt đồng thời đề nghị Tòa án công nhận sự
thỏa thuận của hai bên tại Biên bản làm việc ngày 14/8/2025.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H tham dự phiên tòa phát
biểu ý kiến như sau:
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia ttụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Tại phiên tòa, các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết toàn bộ vụ án, sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện,
không trái quy định pháp luật nên Viện Kiểm sát rút toàn bộ Quyết định kháng
nghị phúc thẩm số 30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân kv N Thành phố H). Đề ngh Hi đồng xét x căn cứ Điều 300 Bộ
luật Tố tụng dân sự công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ được thẩm tra
tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên;
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V t tng: Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ninh Thị L;
người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Phan Gia H; người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Ninh Hoàng Đ và bà Trn Th Hoa H1 đều có đơn yêu cầu gii
quyết vng mt. Do đó, Tòa án xét x vng mặt các đương s trên theo quy định
tại Điều 296 ca B lut T tng dân s.
[2] V ni dung:
Bn án thẩm xác định quyn li ca nhân L ông H, L kháng
cáo liên quan đến tài sn chung ca bà L và ông H được xác định theo bản án
thm. Tuy nhiên, L vi ông H tha thun đưc vi nhau v vic gii quyết
toàn b v án ti Biên bn làm vic ngày 14/8/2025 yêu cu Tòa án công
nhn.
Bản án thẩm xác định nghĩa vụ ca ông Đ đối vi giá tr thanh toán để
L đưc s dng thửa đt s 135, ông Đ không kháng cáo; bản án thẩm
không xác định nghĩa vụ, quyn li ca bà H1 đối vi thửa đt s 135, t bản đồ
s 07 bà H1 không kháng cáo.
Xét quá trình t tng ti Tòa án cấp thẩm, ông Đ (cháu L) xác định
thửa đất 135, t bản đồ s 07 ông Đ ch đng tên giy chng nhn quyn s
dụng đất giùm cho L, không quyn lợi đối vi thửa đt. H1 (v ông
H) xác định không có quyn lợi gì đối vi thửa đất s 135, t bản đồ s 07.
Do đó, L ông H tha thun vi nhau v vic gii quyết toàn b v án
không xâm phạm đến quyn li ích hp pháp ca ông Đ, bà H1.
[3] Vin Kim sát nhân dân Thành ph H rút Quyết định Kháng ngh s
30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố M (nay là Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N Thành phố
H) đề ngh Tòa án công nhn s tha thun của các đương sự là phù hp.
[4] V chi phí t tng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; đo đạc định
giá với tổng số tiền: 19.340.986 đồng (tại Tòa án cấp thẩm với số tiền:
3.140.986 đồng tại Tòa án cấp phúc thẩm với số tiền 16.200.000 đồng) bà
Ninh Thị L tự nguyện chịu được khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp.
[5] V án phí dân s thm: Tài sn chung quyn s dng thửa đất s
135, t bản đồ s 07 đưc các bên tha thun cho ông H K nên ông H
bà K phi chịu án phí theo quy định.
Ninh Th L người cao tui (hơn 60 tuồi) đơn đ ngh min án
phí nên được miễn án phí theo quy định.
Ông Phan Gia H phi np án phí có giá ngch trên s tài sản được chia.
[6] V án phí dân s phúc thm: Bà Ninh Th L người kháng cáo nhưng
đưc min np án phí phúc thẩm như phân tích tại mc [5].
Vì các lẽ trên;
7
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 147, Điều 148, Điều 296, Điều 300, khoản 1 Điều 312
Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
I. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với Quyết định kháng nghị phúc thẩm số
30/QĐKNPT-VKSTDM ngày 12/6/2025 của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố M, tỉnh D (nay Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân kv N
Thành phố H).
II. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Ninh Thị L.
III. Sa Bản án dân sự thẩm số: 152/2025/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm
2025 của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh D (nay Tòa án nhân dân kv N
Thành phố H).
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
- Thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế
1.667,5m
2
300m
2
đất ở), giá chung (không tính riêng giá đất ở, giá đất
nông nghiệp) 8.000.000 đồng/m
2
; phần ông H hưởng 50%, phần bà L hưởng
50%; tổng g trị thửa đất 13.392.000.000 đồng (mười ba t ba trăm chín
mươi hai triệu đồng).
- Ninh Thị L nhận được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 135, tờ
bản đồ số 07 tọa lạc tại phường T, thành phố M, tỉnh D (nay là phường L, Thành
phố H) với diện tích 1.674m
2
(đo đạc thực tế 1.667,5m
2
gồm ODT và CLN) theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số CN123796, svào sổ CS11065 ngày 26/9/2018 (đứng tên ông
Phan Gia H ông Ninh Hoàng Đ); L phải thanh toán 50% giá trị thửa đất
cho ông Phan Gia H với số tiền 6.696.000.000 đồng (sáu tỷ sáu trăm chín
mươi sáu triệu đồng), (có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
- Thời hạn bà Ninh Thị L giao đủ tiền cho ông Phan Gia H là ngày
21/8/2025. Ngay sau khi ông H nhận đủ tiền thì phải giao bản gốc Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số
CN123796, số vào sổ CS11065 cấp ngày 26/9/2018 (ông H ông Đ đứng tên)
cho bà L.
L trách nhiệm đăng thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan
đến việc đăng ký quyền sử dụng thửa đất số 135, tờ bản đồ số 07 sang tên bà L.
- Sau thời hạn thỏa thuận ngày 21/8/2025, nếu L chậm thanh toán thì
phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
IV. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyên đơn bà Ninh Thị L được miễn án phí.
8
- Bị đơn ông Phan Gia H phải chịu án phí sơ thẩm với số tiền 114.696.000
đồng (một trăm mười bốn triệu sáu trăm chín sáu nghìn đồng), được khấu trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 59.172.000 đồng (năm mươi chín triệu một
trăm bảy mươi hai nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 00009477 ngày 19 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố M (nay là Phòng Thi hành án dân sự kv N Thành phố H); ông Phan Gia H
còn phải nộp số tiền 55.524.000 đồng (năm mươi lăm triệu năm trăm hai mươi
bốn nghìn đồng).
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
V. Về án phí phúc thẩm: Nguyên đơn bà Ninh Thị L được miễn nộp.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tối cao tại TP.h;
- VKSND Tối cao tại TP.h;
- VKSND Thành phố H;
- Phòng THADS kv N TP.h;
- Tòa án nhân dân kv N TP.h;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đào Minh Đa
Tải về
Bản án số 952/2025/DS-PT Bản án số 952/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 952/2025/DS-PT Bản án số 952/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất