Bản án số 940/2025/DS-PT ngày 19/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 940/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 940/2025/DS-PT ngày 19/09/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 940/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng thế chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 940/2025/DS-PT
Ngày 20-8-2025
V/v “Tranh chp hợp đồng tín
dng, hợp đồng thế chấp”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH H CHÍ MINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phan Trí Dũng
Các Thm phán: Bà Trn Th Thm
Ông Nguyễn Văn Tài
- Thư phiên tòa: Th Thanh Thư Tòa án nhân dân Thành
ph H Chí Minh.
- Đi din Vin Kim sát nhân dân Thành ph H Chí Minh tham gia
phiên tòa: Bà Phm Th Mai Kim sát viên.
Trong các ngày 13, 20 tháng 8 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân Thành
ph H Chí Minh xét x phúc thm công khai v án dân s th s
204/2025/TLPT-DS ngày 04 tháng 6 năm 2025 v việc “tranh chấp hợp đồng tín
dng, hợp đồng thế chấp”.
Do Bn án dân s thẩm s 35A/2025/DS-ST ngày 21 tháng 02 năm
2025 ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay
Toà án nhân dân Khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 347/2025/QĐPT-DS ngày 30 tháng
6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại C phn K1 (Ngân hàng TMCP
K1); tr s: S D đường P, phường V, thành ph R, tnh Kiên Giang (nay
phưng R, tnh An Giang); địa ch liên h: S B đường Y, phường P, thành ph
T, tỉnh Bình Dương (nay là phường T, Thành ph H Chí Minh).
Người đại din hp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm
1986; địa ch liên lạc: 47/5A9, ĐN2, khu ph B, phường B, thành ph T, tnh
Bình Dương (nay phường B, Thành ph H Chí Minh) ông Nguyễn Văn
V, sinh năm 1989; Đa ch liên lc: S I, đường C, phường V, qun C, Thành
ph H Chí Minh (nay là phường X, Thành ph H Chí Minh), là người đại din
theo y quyn (Theo Quyết định s 3611/QĐ-NHKL ngày 11/9/2023
2039/QĐ-NHKL ngày 24/7/2024), có mt.
2
- B đơn: Trà Th Thúy H, sinh năm 1961; địa ch: S B, khu ph Đ,
phưng T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phưng D, Thành ph H Chí
Minh), có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đào Duy K, sinh năm 1971, có mặt;
2. Lưu Thị H1, sinh năm 1981; Cùng thường trú: H, huyn T,
tnh Thanh Hóa. Ch hin nay: T F, khu ph Đ, phường T, thành ph D, tnh
Bình Dương (nay phường D, Thành ph H CMinh), yêu cu xét x
vng mt.
3. Ông Trn Mu Q, sinh năm 1973, địa ch: S A đường Đ, khu phố Đ,
phưng T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phưng D, Thành ph H Chí
Minh), có yêu cu xét x vng mt.
4. Ông Trn Mu D, sinh năm 1980, có yêu cầu xét x vng mt
5. Th Thu H2, sinh năm 1983; Cùng trú: T F, khu ph Đ,
phưng T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phưng D, Thành ph H Chí
Minh), có yêu cu xét x vng mt.
6. Ông Nguyễn Văn Lâm V1, sinh năm 1989, có mặt
7. Bà Lê Th H3, sinh năm 1987;
Ch hin nay: T F, khu ph Đ, phường T, thành ph D, tnh Bình
Dương (nay phường D, Thành ph H Chí Minh), yêu cu xét x vng
mt.
8. Ông Phi L1, sinh năm 1979; chỗ hin nay: S B, khu ph Đ,
phưng T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phưng D, Thành ph H Chí
Minh), vng mt.
9. Ông Hoàng Tn M, sinh năm 1977 Hunh Th Thu V2, sinh năm
1981. Ch hin nay: S A đường N, K, phưng T, thành ph D, tnh Bình
Dương (nay phường D, Thành ph H Chí Minh), ông M mt, V2
yêu cu xét x vng mt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP K1.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kin ngày 08/5/2024 các li khai trong qtrình gii
quyết v án tại phiên tòa thẩm, người đại din hp pháp ca nguyên
đơn là ông Phạm Văn L trình bày:
Ngân hàng Thương mại C phn K1 chi nhánh B1 (sau đây gọi tt
Ngân hàng K1) hợp đồng tín dng s 0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày
18/01/2019 vi bà Trà Th Thúy H. Theo đó, Ngân hàng K1 cho H vay s
tiền 500.000. 000 đồng, thi hn vay: 240 tháng; mục đích vay: Hoàn vốn
3
chuyển nhượng quyn s dụng đt; lãi suất vay: 12,2%/năm, lãi suất vay đưc
điu chỉnh theo quy định ti hợp đồng tín dng s 0029/2019/HĐTD/0100-5057
ngày 18/01/2019; lãi sut quá hn: 150% lãi sut vay ti thời điểm chuyn n
quá hn, lãi sut lãi chm tr 10%/năm. Ngày 22/01/2019, Ngân hàng K1 đã giải
ngân cho bà Hng s tiền 500.000.000 đồng.
Để bảo đảm khon vay nêu trên, H đã kết vi Ngân hàng K1 hp
đồng thế chp tài sn s 0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày 18/01/2019. Tài sn
bảo đảm quyn s dụng đất din tích 335,3m
2
thuc thửa đất s: 2167, t bn
đồ s 66 ti phường T, thành ph D, tỉnh Bình Dương theo Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin với đất s vào s
cp GCN: CH10226 do y ban nhân dân th (nay thành ph D) tnh Bình
Dương cp ngày 05/4/2013 cho Trà Th Thúy H. Hợp đồng thế chấp được
công chng ti Văn phòng C1, s công chng 533, quyn s 01TP/CC-
SCCC/HĐGD, ngày 18/01/2019 đăng giao dch bảo đảm theo đúng quy
định.
Thc hin hợp đồng, bà H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán t ngày
22/5/2023. Tính đến ngày 20/02/2025, H còn n s tin 566.327.669 đng,
trong đó: N gốc 422.000.000 đồng; lãi trong hạn: 108.000.704 đng; lãi pht
chm trả: 34.307.150 đồng; lãi quá hạn: 2.019.816 đồng.
Do đó, Ngân hàng K1 khi kin yêu cu H phi tr s tin vay còn n
tiền lãi phát sinh cho đến khi tr xong các khon n theo quy định ti các
Hợp đồng tín dụng. Trường hp bà H không thc hin hoc thc hiện không đầy
đủ nghĩa vụ tr n cho Ngân hàng K1 thì Ngân hàng K1 quyn yêu cầu
quan thm quyn phát mãi tài sn bảo đảm quyn s dụng đất din tích
335,3m
2
thuc thửa đất s: 2167, t bản đồ s 66 ti phưng T, thành ph D,
tỉnh Bình Dương theo Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà
tài sn khác gn lin với đất s vào s cp GCN: CH10226 do y ban nhân
dân th xã (nay là thành ph D) tỉnh Bình Dương cp ngày 05/4/2013 cho bà Trà
Th Thúy H. Hợp đồng thế chấp được công chng ti Văn phòng C1, s công
chng 533, quyn s 01TP/CC-SCCC/HĐGD, ngày 18/01/2019. Trưng hp
phát mãi tài sn bảo đảm không đủ thu hi n thì Ngân hàng K1 yêu cu
H tiếp tục nghĩa vụ tr n.
B đơn Trà Th Thúy H trình bày: Thng nht ý kiến trình bày ca
nguyên đơn v vic ký hợp đồng tín dng hợp đồng thế chấp. Ngoài ra, đi
vi tài sn thế chấp cho nguyên đơn thì trước khi thế chp bà H đã thông báo với
ngân hàng v việc đã chuyển nhượng mt phn diện tích đất bng giy tay cho
mt s người hin nay h đã xây nhà sinh sống trên đất nhưng ngân hàng
xác định vn nhn thế chấp. Trước yêu cu khi kin của nguyên đơn, H
đồng ý tr tin n gốc lãi tính đến ngày 20/02/2025 là 566.327.669 đồng,
trong đó: N gốc 422.000.000 đồng; lãi trong hạn: 108.000.704 đng; lãi pht
chm trả: 34.307.150 đng; lãi quá hạn: 2.019.816 đồng nhưng do khó khăn
chưa khả năng thanh toán nợ, đề ngh nguyên đơn tạo điều kin v thi gian
để H bán tài sn phn diện tích đất còn li ca H đ thanh toán cho
4
nguyên đơn. Đối vi yêu cu của nguyên đơn về việc trường hp H không
thc hin hoc thc hiện không đầy đủ nghĩa vụ tr n cho nguyên đơn thì
nguyên đơn quyn yêu cầu quan thm quyn phát mãi tài sn bảo đm
quyn s dụng đất din tích 335,3m
2
thuc thửa đất s: 2167, t bản đồ s 66
ti phường T, thành ph D, tỉnh Bình Dương theo Giy chng nhn quyn s
dụng đt, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s vào s cp
GCN: CH10226 do y ban nhân dân th (nay thành ph D) tnh Bình
Dương cp ngày 05/4/2013 cho Trà Th Thúy H thì bà H ch đồng ý phát mãi
đối vi phn diện tích đt còn li ca bà, phn diện ch đất đã chuyển
nhưng bng giy tay nhng người mua đất đã xây nhà sinh sống thì
không đồng ý.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Đào Duy K Lưu Thị H1
trình bày: Ngày 08/02/2008, v chng ông kiên H1 nhn chuyển nhượng
bng giy tay ca bà H diện tích đt 42m
2
(3m x 12m), sau đó ông xây dng
căn nhà 01 trệt, 01 lu, ông K gia đình sinh sống t đó cho đến nay. Bà H thế
chp toàn b quyn s dng đt tài sn gn lin với đất, trong đó tài sn
ca ông K, H1 nhưng ông, hoàn toàn không biết không đúng quy định,
ông K H1 không đồng ý yêu cu phát mãi tài sn ca ngân hàng vì tài sn
trên đất H thế chp có tài sn ca ông K, H1. Đối vi khon vay ca bà H
vi ngân hàng thì ông, bà không có ý kiến.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Trn Mu Q trình bày: Ngày
11/11/2016, ông Q nhn chuyển nhượng bng giy tay vi ông Trần Hưng L2
diện tích đt 72m
2
(6m x 12m), với giá 395.000.000 đồng, đã xây dựng căn nhà
trên đất sinh sng t đó cho đến nay. Ngun gc phần đất ông L2 chuyn
nhưng cho ông Q do ông L2 nhn chuyển nhượng bng giy tay t ông
Văn T (ông T chng H) t năm 2010. H thế chp toàn b quyn s
dụng đất tài sn gn lin với đất, trong đó tài sản ca ông Q, không
đúng quy định, ông Q không đồng ý yêu cu phát mãi tài sn ca ngân hàng
tài sản trên đất bà H thế chp tài sn ca ông Q. Đối vi khon vay ca bà H
vi ngân hàng thì ông không có ý kiến.
Người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Lâm V1 và bà
Th H3 trình bày: Ngày 09/5/2018, v chng ông V1, H3 nhn chuyn
nhượng căn nhà gn lin quyn s dụng đất ca H diện tích đất 48m
2
vi giá
760.000.000 đồng sinh sng t đó cho đến nay. Việc mua bán đưc lp vi
bng ngày 09/5/2018. H thế chp toàn b quyn s dụng đất tài sn gn
lin với đất, trong đó tài sn ca ông V1, H3 nhưng ông, hoàn toàn
không biết không đúng quy định, ông V1, H3 không đồng ý yêu cu phát
mãi tài sn ca ngân hàng tài sản trên đất H thế chp tài sn ca ông
V1, bà H3. Đối vi khon vay ca bà H vi ngân hàng thì ông, không ý
kiến.
Người có quyn lợi nghĩa v liên quan ông Trn Mu D Th Thu
H2 trình bày: Ngày 10/6/2013, v chng ông D, bà H2 nhn chuyển nhượng ca
H diện tích đt 48m
2
với giá 144.000.000 đng, vic mua bán bng giy tay,
5
sau đó ông xây nhà sng t đó cho đến nay. H thế chp toàn b quyn
s dụng đt và tài sn gn lin với đất, trong đó tài sn ca ông D H2
nhưng ông, hoàn toàn không biết không đúng quy đnh, ông D, H2
không đồng ý yêu cu phát mãi tài sn ca ngân hàng vì tài sản trên đất bà H thế
chp có tài sn ca ông D, bà H2. Đối vi khon vay ca bà H vi ngân hàng thì
ông, bà không có ý kiến.
Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan ông Hoàng Tn M Hunh Th
Thu V2 thng nht trình bày: Ông M mua đt ca bà H vào năm 2004 và xây 03
căn ki ốt vào năm 2017. Ông M không đồng ý yêu cu khi kin ca ngân hàng
v vic phát mãi tài sn ca ông.
Bản án sơ thẩm s 35A/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 ca Tòa án nhân dân
thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại C phn K1 đối vi b đơn bà Trà Th Thúy H.
V nghĩa vụ thanh toán n: Buc Trà Th Thúy H phi tr cho Ngân
hàng Thương mại C phn K1 s n phát sinh t Hợp đng tín dng s
0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày 18/01/2019 tính đến ngày 20/02/2025
566.327.669 đồng, trong đó: Nợ gốc 422.000.000 đồng; lãi trong hn:
108.000.704 đồng; lãi pht chm trả: 34.307.150 đng; lãi quá hn: 2.019.816
đồng. Tiền lãi đưc tiếp tc tính k t ngày 21/02/2025 cho đến khi Trà Th
Thúy H tr xong các khon n theo mc lãi sut tha thun trong hợp đồng tín
dng nêu trên.
2. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn v vic
yêu cu phát mãi tài sn quyn s dụng đt din tích 335,3m
2
thuc thửa đất
s: 2167, t bản đồ s 66 ti phường T, thành ph D, tỉnh Bình Dương theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s vào s cp GCN: CH10226 do y ban nhân dân th (nay thành ph
D) tỉnh Bình Dương cp ngày 05/4/2013 cho bà Trà Th Thúy H.
Tuyên b hợp đồng thế chp tài sn s 0029/2019/HĐTD/0100-5057
ngày 18/01/2019 gia Ngân hàng Thương mại C phn K1 Trà Th Thúy
H vô hiu.
Ngoài ra, bản án thm còn tuyên v án phí, quyn kháng cáo, kháng
nghị, quy định v thi hành án.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, nguyên đơn kháng cáo mt phn bản án
thm, yêu cu xét x lại theo hướng chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
Ti phiên tòa phúc thm:
Ý kiến nguyên đơn: Gi nguyên yêu cầu kháng cáo, đ ngh sa mt phn
bản án thẩm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic công nhn
hợp đồng thế chp và phát mãi tài sn thế chấp theo quy định.
6
Ý kiến b đơn: chấp nhn thanh toán n cho ngân hàng, đng ý cho ngân
hàng phát mãi mt phn diện tích đt còn li ca H, các phần đất H đã
chuyển nhượng cho ngưi khác thì không chp nhn phát mãi khi ngân hàng
đến xem xét thẩm định tài sản trước khi vay thì H nói đã chuyển nhượng
mt phần cho người khác ct n nhưng ngân hàng vẫn đồng ý cho vay.
Ý kiến ca những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đào Duy K,
ông Nguyễn Văn Lâm V1, ông Phi L1, ông Hoàng Tn M: không chp nhn
kháng cáo, yêu cu gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin Kim sát nhân dân Thành ph H Chí Minh phát biu quan
đim:
- V t tng: Trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa, những người
tiến hành t tụng và đương s đã chấp hành đúng quy đnh ca B lut T tng
dân s.
- V ni dung: Xét thy, phần đt còn li H chưa chuyển nhượng cho
ngưi khác có nhà do bà H xây dng thì bà H đồng ý phát mãi đi vi phn nhà,
đất này. Tuy nhiên, Toà án cấp sơ thẩm không đo đạc đối vi din tích bà H
đồng ý phát mãi đ xác định din tích, ranh giới ràng đm bảo điều kin
phát mãi tài sản hay không nhưng lại tuyên hợp đồng thế chp vô hiu toàn b
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn li ca Ngân hàng K1.
- Trên phần đất có căn nhà cp 4 ca bà H xây dng, hin bà H cùng vi v
chng con trai là ông Nguyn Phi L3, bà Lê Th H4 và 01 người con ca ông L3.
Toà án cấp sơ thẩm đưa ông L3 vào tham gia t tng với tư cách người có quyn
lợi nghĩa vụ liên quan nhưng li không triu tp, không ly ý kiến ca ông L3.
Toà án cấp thẩm cũng không đưa Th H4 vào tham gia t tng với
cách người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
T những căn cứ trên cho thy, Toà án cấp thm vi phm nghiêm trng
th tc t tng v việc không đo đạc, không xác định ranh giới đi vi phần đt
b đơn đồng ý phát mãi tài sn, không triu tp, không ly ý kiến ca ông L3,
không đưa đủ người quyn lợi nghĩa vụ liên quan vào tham gia t tng là
không phù hợp quy đnh pháp luật, chưa đủ sở đ gii quyết ni dung v án,
do đó kháng cáo của nguyên đơn là có căn cứ chp nhn mt phn.
Đề ngh Hội đồng xét x: Căn cứ khoản 3 Điều 308 B luật TTDS năm
2015, chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn, huỷ mt phn Bn án dân
s thẩm s 35A/2025/DS-ST ngày 212/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph
Th Du Mt, giao h về cho Toà án nhân dân thành ph Th Du Mt (nay
Toà án nhân dân khu vc 15) gii quyết lại theo đúng thẩm quyn.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c ti h đã được thm tra ti
phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, li trình bày của đương
s, ý kiến ca Vin Kim sát, Hội đồng xét x phúc thm,
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
7
[1] Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên Lưu Thị H1, ông Trn Mu Q, ông
Trn Mu D, bà Th Thu H2, Th H3, Hunh Th Thu V2 đơn
yêu cu xét x vng mt (này còn ông Phi L1 vng mt con ca bà H4 chưa
đơn xin vm). Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 296 B lut T tng dân
s tiến hành xét x vng mặt các đương sự trên theo quy định.
[2] Các đương s không kháng cáo phn bản án thẩm v nghĩa vụ thanh
toán n ca bản án sơ thẩm v vic: Buc Trà Th Thúy H phi tr cho Ngân
hàng Thương mại C phn K1 s n phát sinh t Hợp đng tín dng s
0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày 18/01/2019 tính đến ngày 20/02/2025
566.327.669 đồng, trong đó: Nợ gốc 422.000.000 đồng; lãi trong hn:
108.000.704 đồng; lãi pht chm trả: 34.307.150 đng; lãi quá hn: 2.019.816
đồng. Tiền lãi đưc tiếp tc tính k t ngày 21/02/2025 cho đến khi Trà Th
Thúy H tr xong các khon n theo mc lãi sut tha thun trong hợp đồng tín
dng nêu trên. Vì vy, phn bản án thm này hiu lc k t ngày hết thi
hn kháng cáo, kháng ngh.
[3] Ngân hàng Thương mại C phn K1 kháng cáo cho rng thẩm định
tài sản trước khi cho vay, khi đó bà H trình bày tt c tài sản trên đt là ca bà H
xây dựng cho người khác thuê, H Đơn đ ngh xác nhn tình trng bt
động sản được UBND phường T xác nhn ngày 06/3/2017 vi ni dung: “phn
đất ca H đang s dng ổn định, cam đoan chưa chuyển nhượng cho ai i
bt k hình thc nào, H c tình khai gian dối đ vay vn ngân hàng, vic
H chuyển nhượng cho những người khác không ra chính quyn làm th tc
chuyển nhượng theo quy định nên các hợp đồng chuyển nhượng hiệu; đề
ngh Toà án công nhn Hợp đồng thế chp tài sn s 0029/2019/HĐTD/0100-
5057 ngày 18/01/2019 và phát mãi tài sản theo quy định.
Xét Hợp đồng thế chp giữa nguyên đơn b đơn được công chng ti
Văn phòng C1, s công chng 533, quyn s 01TP/CC-SCCC/HĐGD, ngày
18/01/2019. vy, Toà án cấp thm nhận định hợp đồng thế chp quyn s
dụng đất đã được các bên t nguyn kết, hợp đồng được công chng chng
thực được đăng giao dch bảo đảm ti Chi nhánh Văn phòng đăng đt
đai thành phố D phù hp với quy đnh tại các Điều 299, 303, 317, 318, 319
Điu 320 ca B lut Dân s năm 2015; đim a khoản 1 Điều 4 Ngh định
102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 ca Chính ph v đăng ký biện pháp bảo đảm
Ngh định 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 ca Chính ph quy định thi hành
B lut Dân s v bảo đm thc hiện nghĩa vụ căn cứ, phù hp pháp lut.
Tuy nhiên, Toà án cấp thẩm áp dụng hướng dn ti mc 1 phần III công văn
s 02/TANDTC-PC ngày 2/8/2021 ca TAND Tối cao xác đnh ngân hàng
không tiến hành thẩm định, xác minh tài sản trên đất thế chấp trước khi cho vay
nên không biết đất thế chp nhiều căn nhà ca v chng ông V1, ông Q, v
chng ông D, v chng ông K v chng ông M đã tn tại trước khi ngân
hàng nhn thế chp nên không phi là tài sn ca H, t đó tuyên hiu hp
đồng thế chp tài sn s 0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày 18/01/2019.
8
Theo hướng dn ti mc 1 phần III công văn số 02/TANDTC-PC ngày
2/8/2021 ca TAND Tối cao hướng dẫn đối với trường hp “Ông A gi ch
của bà B để chuyển nhượng nhà đất cho C mà không được bà B đồng ý, nên căn
c Điu 123 ca B lut Dân s năm 2015 thì giao dch chuyển nhượng nhà đất
trên là vô hiu. Sau khi nhn chuyển nhượng, C dùng tài sn này thế chp khon
vay tại Ngân hàng nhưng khi hợp đồng thế chp tài sn, Ngân hàng không
thẩm định, xác minh nên không biết ông A, B vn qun lý, s dụng nhà đất
hoặc đã thẩm định nhưng không tài liu, chng c chng minh ông A, B
biết vic thế chp tài sản này. Trong trường hp này, bên nhn thế chp tài sn
(Ngân hàng) không phải người th ba ngay tình theo quy đnh ti khon 2
Điu 133 ca B lut Dân s năm 2015 mc 1 Phn II của Công văn số
64/TANDTC-PC, do vy, hợp đồng thế chp tài sản cũng vô hiệu”.
Theo tài liu chng c trong v án th hin diện tích đất thế chấp đã được
H chuyển nhượng cho: v chng ông Đào Duy KLưu Thị H1 theo hp
đồng chuyển nhượng ngày 08/02/2008 vi diện tích đt 42m
2
; ông Trn Mu Q
hợp đồng ngày 11/11/2016 din tích 72m
2
; v chng ông Nguyễn Văn Lâm V1
Lê Th H3 hợp đồng được lp vi bng ngày 09/5/2018 diện tích đất 48m
2
;
v chng ông Trn Mu D Lê Th Thu H2 hợp đồng ngày 10/6/2013 vi
diện tích đất 48m
2
v chng ông Hoàng Tn M Hunh Th Thu V2
không hợp đồng 03 căn ki ốt vào năm 2017. Ti phiên toà, H nhng
ngưi liên quan mặt đều tha nhn các hợp đồng chuyển nhượng trên đều
chưa được công chng, chng thực, chưa ra chính quyền làm th tc chuyn
nhượng theo quy định, diện tích đất chuyển nhượng tt c đều đt nông
nghiệp và không đ din tích tách thửa theo quy định. vy, Toà án cấp
thm áp dng mc 1 phần III Công văn số 02/TANDTC-PC ngày 2/8/2021
không phù hp vi các chng c trong h vụ án. Bi l, tt c các hp
đồng chuyển nhượng ca H với người liên quan chưa được công chng,
chng thực đăng theo quy đnh, những người nhn chuyển nhượng cũng
chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, đồng thi các giao dch này
cũng không vi phạm điều cấm theo như vụ việc được hướng dn bởi Công văn
s 02/TANDTC-PC. Mt khác, khi thế chp tài sn bn thân H Đơn đ
ngh xác nhn tình trng bất động sản được UBND phường T xác nhn ngày
06/3/2017 (bút lc 65) vi ni dung: “Cam kết đất ca H đang sử dng n
định, cam đoan chưa chuyển nhượng cho ai i bt k hình thức nào” nên
Ngân hàng mới căn cứ vào cam kết ca H để xác lp hợp đồng thế chp.
vy, bà H hoàn toàn có lỗi khi đã chuyển nhượng mt phần đất cho những người
quyn lợi, nghĩa v liên quan nhưng vn cam kết với nguyên đơn chưa
chuyển nhượng đất cho ai dưới bt k hình thức nào để thế chp vay tin. H
cho rng khi ngân hàng đến thẩm định tài sn tH thông báo đã bán một
phần đất cho 05 h dân cất nhà nhưng đi din ngân hàng vn chp nhn cho thế
chấp để vay tin là không phù hp với Đơn đề ngh xác nhn tình trng bất động
sản được UBND phường T xác nhn ngày 06/3/2017.
[4] Theo mc [4] Án l s 11/2017/AL ca Hội đồng Thm phán Tòa án
nhân dân ti cao nhận định: “Trường hp bên thế chp bên nhn thế chp
9
biết ngoài tài sn thế chấp còn căn nhà chưa được đăng quyền s hu
nhưng các bên ch tha thun thế chp tài sn gm quyn s dụng đất căn
nhà có đăng quyền s hữu. Trường hợp trên đt có nhiu tài sn gn lin vi
đất tài sn thuc s hu của người s dụng đất, tài sn thuc s hu
của người khác mà ngưi s dụng đất ch thế chp quyn s dụng đất và tài sn
gn lin với đt thuc s hu ca mình, hợp đồng thế chp ni dung hình
thc phù hp với quy đnh ca pháp lut thì hợp đồng thế chp có hiu lc pháp
lut”. Ni dung Án l s 11/2017/AL không buc bên nhn thế chp phi tiến
hành thẩm định, xác minh tài sản để xác định ai là ch s hu tài sản trên đất mà
áp dụng để x trường hp ch thế chp quyn s dụng đt mà không thế chp
tài sn gn lin với đất người s dụng đất không đồng thi ch s hu tài
sn gn lin với đất theo quy đnh ti mc 4 khoản 19 Điều 1 Ngh định s
11/2012/NĐ-CP ngày 22-02-2012 ca Chính ph v sửa đổi, b sung mt s
điu ca Ngh định s 163/2006/NĐ-CP ngày 29-12-2006 ca Chính ph v
giao dch bảo đm. Vì vy, vic Toà án cấp sơ thẩm không th lý và xem xét giá
tr pháp ca các giao dch chuyển nhượng ca bà H trong v án nhận định
như trường hợp người nhn chuyển nhượng đã được cp giy chng nhn quyn
s dụng đất sau đó thế chp cho ngân hàng theo Công văn số 02/TANDTC-PC
vi phm nghiêm trng th tc t tng mà cp phúc thm không th khc phc
đưc.
[5] Ông Trn Mu Q trình bày nhn chuyển nhượng đất ca ông Trần Hưng
L2 diện tích đất 72m
2
với giá 395.000.000 đng, ngun gốc đất do ông L2 nhn
chuyển nhượng bng giy tay t ông Văn T (ông T chng bà H) t năm
2010. Tuy nhiên, ông T đã chết nhưng Toà án cấp thẩm không đưa tt c các
con ông T, H ông Trần Hưng L2 tham gia t tng thiếu người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan.
[6] T những cơ sở nhận định nêu trên, xét kháng cáo ca nguyên đơn là có
căn cứ chp nhn mt phn, ý kiến của đại din Vin kiểm sát đ ngh hu mt
phn bn án sơ thẩm là phù hp.
V án phí dân s phúc thẩm: Nguyên đơn không phải chu.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 3 Điều 308, Điu 313 ca B lut T
tng dân s;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và
s dng án phí và l phí ca Tòa án.
Tuyên x:
I. Chp nhn mt phn kháng cáo của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
C phn K1 v việc “tranh chấp hợp đồng tín dng, hợp đồng thế chp”.
10
II. Hu mt phn Bản án thẩm s 35A/2025/DS-ST ngày 21/02/2025
ca Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án
nhân dân Khu vc 15 Thành ph H Chí Minh) v vic:
- Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic
yêu cu phát mãi tài sn quyn s dụng đất din tích 335,3m
2
thuc thửa đất
s: 2167, t bản đồ s 66 ti phường T, thành ph D, tỉnh Bình Dương theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s vào s cp GCN: CH10226 do y ban nhân dân th (nay thành ph
D) tỉnh Bình Dương cp ngày 05/4/2013 cho bà Trà Th Thúy H.
- Tuyên b hợp đồng thế chp tài sn s 0029/2019/HĐTD/0100-5057
ngày 18/01/2019 gia Ngân hàng Thương mại C phn K1 Trà Th Thúy
H vô hiu.
III. Mt phn Bản án thẩm s 35A/2025/DS-ST ngày 21/02/2025 ca
Tòa án nhân dân thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân
dân Khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh) có hiu lc pháp lut gm:
3.1 Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại C phn K1 đối vi b đơn bà Trà Th Thúy H.
V nghĩa vụ thanh toán n: Buc Trà Th Thúy H phi tr cho Ngân
hàng Thương mại C phn K1 s n phát sinh t Hợp đng tín dng s
0029/2019/HĐTD/0100-5057 ngày 18/01/2019 tính đến ngày 20/02/2025
566.327.669 đồng, trong đó: Nợ gốc 422.000.000 đồng; lãi trong hn:
108.000.704 đồng; lãi pht chm trả: 34.307.150 đng; lãi quá hn: 2.019.816
đồng. Tiền lãi được tiếp tc tính k t ngày 21/02/2025 cho đến khi Trà Th
Thúy H tr xong các khon n theo mc lãi sut tha thun trong hợp đồng tín
dng nêu trên.
3.2. Án phí dân s sơ thẩm:
- Bà Trà Th Thúy H phi nộp 26.653.107 đồng (hai mươi sáu triệu sáu
trăm năm mươi ba ngàn một trăm lẻ bảy đồng).
- Ngân hàng Thương mại C phn K1 phi nộp 300.000 đồng, Hoàn tr cho
Ngân hàng Thương mại C phn K1 s tiền 11.509.000 đồng (mười mt triu
năm trăm lẻ chín ngàn đồng) tm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu s 0002066
ngày 05/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph Th Du Mt, tnh
Bình Dương (nay Phòng Thi hành án dân s khu vc 15- Thành ph H Chí
Minh).
III. Án phí dân s phúc thm: Ngân hàng Thương mại C phn K1 không
phi chu, hoàn tr li cho Ngân hàng Thương mại C phn K1 s tin tm ng
án phí phúc thm đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đng theo Biên lai thu tm
ng án phí, l phí Tòa án s 0009438 ngày 12/3/2025 ca Chi cc Thi hành án
thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương (nay Phòng Thi hành án dân s
Khu vc 15 - Thành ph H Chí Minh).
11
Trường hp bản án được thi hành án theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 Điều 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều
30 Lut Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND thành ph H Chí Minh;
- Phòng THADS Khu vc 15 TP.HCM;
- TAND Khu vc 15 TP.HCM;
- Các đương sự thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự (94).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phan Trí Dũng
Tải về
Bản án số 940/2025/DS-PT Bản án số 940/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 940/2025/DS-PT Bản án số 940/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất