Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 94/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 94/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 94/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 94/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Trà Vinh |
Số hiệu: | 94/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn Kiên K với bị đơn Phạm Thanh P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Hùng
Các Thẩm phán: Ông Ngô Đê
Bà Ngô Thị Kim Châu
- Thư ký phiên tòa: Ông Lưu Chí Tâm - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa: Bà
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 365/2024/TLST-DS ngày 24 tháng 12 năm
2024, về “Tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất”. Do bản án
dân sự sơ thẩm số 06/2024/DS-ST, ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện C, tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 24/2025/QĐ-PT, ngày
12 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Kiên K, sinh năm 1954; Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện C,
tỉnh Trà Vinh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật sư Lưu Văn
Đ, Văn phòng L; Đoàn luật sư tỉnh H (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Võ Thanh P, sinh năm 1975 (Vắng mặt); Địa chỉ: Ấp C, xã
T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp cho bị đơn: Bà Lâm Thị G, sinh năm 1979; Địa
chỉ: Ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền đề ngày
14/3/2025) (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 94/2025/DS-PT
Ngày 18-3-2025
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất
2
1. Bà Kiên Thị H, sinh năm 1963 (Vắng mặt);
2. Anh Kiên Sa N, sinh năm 1994 (Vắng mặt);
3. Bà Lâm Thị G, sinh năm 1979 (Có mặt);
4. Chị Võ Thị Mỹ X, sinh năm 1999 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Kiên Sa N: Chị Kiên Thị Sô P1, sinh
năm 1990. Địa chỉ: Ấp L, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh; theo văn bản ủy quyền
đề ngày 19/9/2024 (có mặt).
Người đại diện hợp pháp cho chị Võ Thị Mỹ X: Bà Lâm Thị G, sinh năm
1979; theo văn bản ủy quyền đề ngày 14/3/2025 (có mặt).
- Người phiên dịch: Ông Thạch H1, Công tác tại Bảo tàng dân tộc tỉnh T.
- Người kháng cáo: Ông Kiên K là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Kiên K trình bày: Gia đình ông có thửa đất số 120
diện tích 5.500m
2
tờ bản đồ số 5; đất toạ lạc ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Thửa đất số 120 có vị trí tứ cận như sau: Hướng Đông giáp kênh Rạch; Hướng
Nam giáp thửa 128 của bà Kiên Thị Si T (Võ Thanh P đang sử dụng); Hướng Tây
giáp thửa 136 của ông Võ Thanh P; Hướng Bắc giáp thửa 118, 119 của ông Võ
Thanh P. Thửa đất của gia đình ông giáp ranh với các thửa đất của ông Võ Thanh
P. Trong quá trình canh tác thì ông Võ Thanh P lấn qua phần đất của ông ngang
khoảng 7,8m chiều dài 150m, diện tích 1.170m
2
. Nay ông yêu cầu hộ ông Võ
Thanh P, bà Lâm Thị G, chị Võ Thị Mỹ X trả lại diện tích đất lấn chiếm chiều
ngang 7,8m chiều dài 150m, diện tích 1.170m
2
nằm trong tổng diện tích 5.500m
2
,
thuộc thửa số 120, tờ bản đồ số 5, loại đất trồng lúa, tọa lạc tại ấp C, xã T, huyện
C, tỉnh Trà Vinh và di dời các tài sản trên đất để gia đình ông canh tác, sử dụng
đất.
* Tại bản khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Võ Thanh P
trình bày: Gia đình ông có 03 thửa đất gồm: Thửa 136, diện tích 4.080m
2
, thửa
118, diện tích 9.690m
2
và thửa 119, diện tích 4.250m
2
, cùng tờ bản đồ số 5, tọa
lạc tại Cầu V, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Cả 03 thửa đất trên giáp ranh với
thửa đất số 120 của gia đình ông Kiên K. Trước đây khoảng 10 năm ông có cải
tạo lại hết 03 thửa đất trên để nuôi trồng thủy sản, lúc ông cải tạo ao thì ông K có
chứng kiến và cũng không có tranh chấp gì, thống nhất với ranh hiện tại và ông
sử dụng để nuôi tôm cho đến nay. Đến năm 2022, ông K có mời địa chính xuống
đất để cặm ranh chung, lúc đó ông K và ông thống nhất cặm trụ đá làm ranh
chung như hiện trạng hiện hữu trước đây dưới sự chứng kiến của chính quyền địa
phương. Tháng 10/2022, ông K cho rằng gia đình ông K bị mất đất nên ông K tự
3
đo và nói gia đình ông lấn đất của gia đình ông K ngang khoảng 7,8m chiều dài
150m, diện tích 1.170m
2
, ông không đồng ý theo yêu cầu của ông K buộc gia
đình ông phải trả lại diện tích chiều ngang 7,8m chiều dài 150m, diện tích
1.170m
2
(thực đo 493,3m
2
) nằm trong tổng diện tích 5.500m
2
, thuộc thửa số 120,
tờ bản đồ số 5. Trường hợp sau khi đo đạt ông có lấn đất của ông K thì ông sẽ trả
lại cho ông K.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Bà Kiên Thị H, anh Kiên Sa N có lời trình bày như lời trình bày của
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Kiên K và không có ý kiến gì
thêm.
Tại bản án số 06/2024/DS-ST, ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện C đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều
39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Căn cứ 166 và Điều 203 Luật Đất đai năm 2013; Căn cứ Điều 175
và Điều 176 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ các Điều 12, 15 và Điều 26 của
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Kiên K; buộc hộ gia đình
ông Võ Thanh P, bà Lâm Thị G, chị Võ Thị Mỹ X trả lại diện tích đất 48,4m
2
(ký
hiệu B), thuộc thửa 120, tờ bản đồ số 5, loại đất trồng lúa, tọa lạc tại ấp C, xã T,
huyện C, tỉnh Trà Vinh. Có vị trí tứ cận như sau:
- Hướng Đông giáp thửa 120, kích thước 38,5 mét;
- Hướng Tây giáp thửa 118, kích thước 38,1 mét;
- Hướng Nam giáp thửa 119 kích thước 2,5 mét;
- Hướng Bắc giáp Rạch kích thước 0 mét
(Kèm theo công văn số 126/CNHCN-KTĐC, ngày 25/7/2023 của Văn
phòng Đ1 chi nhánh huyện C).
Buộc ông Võ Thanh P, bà Lâm Thị G, chị Võ Thị Mỹ X di dời 08 trụ bê
tông phi 100 cao 2,2m và dây điện nằm trên phần đất diện tích 48,4m
2
(ký hiệu
B), thuộc thửa 120, tờ bản đồ số 5, loại đất trồng lúa, tọa lạc tại ấp C, xã T, huyện
C, tỉnh Trà Vinh để trả lại phần đất cho nguyên đơn.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu ông
Võ Thanh P, bà Lâm Thị G, chị Võ Thị Mỹ X trả lại phần đất diện tích 84,7m
2
(ký hiệu A) thuộc thửa 118; Diện tích 34,5m
2
(ký hiệu C) thuộc thửa 119; Diện
tích 221,9m
2
(ký hiệu D) thuộc thửa 119; Diện tích 103,8m
2
(ký hiệu E) thuộc
thửa 136 do bị đơn ông Võ Thanh P đứng tên quyền sử dụng đất.
4
Đối với phần đất diện tích 228,9m
2
(ký hiệu F) thuộc thửa 119 các đương
sự không tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí thẩm định, định giá, về
án phí và về quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024, ông Kiên K làm đơn kháng cáo bản án sơ
thẩm, yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông, buộc ông P phải trả diện tích đất ngang 7,8 mét dài 150
mét với diện tích chung 1.170m
2
trong diện tích chung 5.500m
2
thửa 120, tờ bản
đồ số 5 cho ông.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, không rút
yêu cầu kháng cáo; bị đơn thống nhất với bản án sơ thẩm đã xử; các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Ý kiến của luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Vị
luật sư không có ý kiến tranh luận, nhưng đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
- Nguyên đơn, bị đơn không phát biểu ý kiến tranh luận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, các đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét đầy đủ, toàn diện tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tư liệu kê khai đăng ký, cấp giấy và kết quả
đo đạc thẩm định của cơ quan chuyên môn; xét xử quyết định chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần đất 48,4m
2
(ký hiệu B),
thuộc thửa 120, tờ bản đồ số 5; không chấp nhận đối với yêu cầu còn lại của
nguyên đơn là có căn cứ; đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Kiên K làm trong hạn luật định và
hợp lệ nên chấp nhận.
[2] Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Kiên K, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
Ông Kiên K có thửa đất số 120 diện tích 5.500m
2
tờ bản đồ số 5; đất toạ
lạc ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Thửa đất số 120 tiếp giáp với thửa 128,
thửa 136, thửa 118, 119 của ông Võ Thanh P. Trong quá trình canh tác, sử dụng
đất ông K cho rằng ông P lấn chiếm qua đất của ông ngang khoảng 7,8m chiều
5
dài 150m, diện tích 1.170m
2
. Do ông K xác định ông P lấn đất của ông K nên
khiếu nại đến Ủy ban nhân dân xã T và khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện C.
Ủy ban nhân dân xã T và Tòa án nhân dân huyện C đã hòa giải vụ kiện để các
bên thỏa thuận, nhưng hai bên tranh chấp không thỏa thuận được nên Tòa án cấp
sơ thẩm căn cứ vào diện tích đất của thửa 120 và thửa 128, 136, 118, 119 đã được
Ủy ban nhân dân dân huyện C đã cấp quyền sử dụng đất để xem xét giải quyết.
[3] Căn cứ vào kết quả thẩm định theo Công văn số 126/CNHCN-KTĐC,
ngày 25/7/2023 của Văn phòng Đ1 chi nhánh huyện C được nguyên đơn và bị
đơn xác định, chỉ ranh thể hiện phần diện tích đất tranh chấp có tổng diện tích là
493,3m
2
thuộc các phần A, B, C, D và E. Cụ thể: Phần (A) diện tích 84,7m
2
thuộc
thửa 118; phần (B) diện tích 48,4m
2
thuộc thửa 120; phần (C) diện tích 34,5m
2
thuộc thửa 119; phần (D) diện tích 221,9m
2
thuộc thửa 119; phần (E) diện tích
103,8m
2
thuộc thửa 136 và phần (F) diện tích 228,9m
2
thuộc thửa 119. Như vậy,
chỉ có phần (B) diện tích 48,4m
2
thuộc thửa 120 là của ông Kiên K. Đối với các
phần A, C, D và E có tranh chấp còn lại thuộc các thửa thửa 118; thửa 119; thửa
119 và thửa 136 do ông Võ Thanh P đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Đối với phần (F) diện tích 228,9m
2
thuộc thửa 119 của ông Võ Thanh P
nhưng do không có tranh chấp khởi kiện nên Tòa án cấp sơ thẩm không giải
quyết.
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay ngoài các tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án, nguyên đơn, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn không có nộp bổ sung chứng cứ mới để chứng minh phần đất tranh chấp
được đo đạc là của ông K, không khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nguyên đơn nên không có căn cứ để Hội đồng xét xử phúc thẩm
chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[5] Xét ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
là không có căn cứ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
[6] Xét thấy ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào
khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm là có căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[7] Về án phí phúc thẩm: Do ông Kiên K được Tòa án cấp sơ thẩm miễn
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên được miễn tiền án phí phúc thẩm theo quy
định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
6
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Kiên K.
Giữ nguyên bản án số 06/2024/DS-ST, ngày 28 tháng 10 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Các quyết định của bản án sơ thẩm có hiệu lực thi hành.
Về án phí phúc thẩm: Ông Kiên K được miễn tiền án phí phúc thẩm theo
quy định.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Trà Vinh;
- TAND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Lê Văn Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Bản án số 270/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm