Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND TX. Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Vĩnh Châu (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 88/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Sơn S yêu cầu ly hôn với chị Thạch Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ VĨNH CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 88/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 18-9-2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Liên Lâm Anh Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Hương.
Bà Nguyễn Thị Mỹ Nhiên.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Anh Đô – Thư Tòa án nhân dân thị Vĩnh
Châu.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân thị xã Vĩnh Châu tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Diệp - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 99/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 09 tháng 5 năm 2024 “Về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 73/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Sơn S, sinh năm: 1988 “vắng mặt, đơn đề nghị xét
xử vắng mặt”.
Địa chỉ: khóm L, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Chị Thạch Thị T, sinh năm: 1992 “vắng mặt”.
Địa chỉ: khóm L, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 07 tháng 3 năm 2024 và tại phiên tòa, nguyên
đơn là anh Sơn S trình bày:
- Về hôn nhân: anh Sơn S chị Thạch Thị T tự nguyện chung sống với
nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 08/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường K,
thị V, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn anh S chị T chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan
2
điểm, nên cuộc sống vchồng không còn hạnh phúc. Anh S chT đã sống ly
thân từ năm 2011 cho đến nay, nên anh S yêu cầu ly hôn với chị T.
- Về con chung: trong thời gian chung sống anh S và chị T 01 người con
chung tên Sơn Thị Thanh T1, sinh ngày 19/10/2010. Hiện nay cháu T1 đang sống
chung với chị T. Anh S thống nhất cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu T1 cho đến
khi cháu Thanh thành N. Anh S sẽ không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: trong thời gian chung sống anh S chị T
không có tài sản chung và nợ chung, nên anh S không yêu cầu giải quyết.
Tại đơn đền N1 xét xử vắng mặt anh Sơn S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện trên.
* Bị đơn chị Thạch Thị T đã nhận được Thông báo về việc thụvụ án
của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, nên chị T đã biết được yêu cầu khởi kiện
của anh Sơn S. Chị T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh S.
Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu đã ban hành thông báo về phiên hp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, đồng thời triệu
tập chị T tham gia phiên hp hai lần hp lệ, nhưng chị T vắng mặt không lý do
và chị T cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
* Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu phát biểu ý kiến:
- Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người
tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét x và nguyên đơn trong quá trình gii
quyết v án k t khi th lý v án đến trước thời điểm Hội đồng xét x vào ngh
án đã chấp hành đúng các quy định ca pháp lut v t tng dân sự. Riêng bị đơn
không chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Sơn S. V hôn nhân: x cho anh Sơn S đưc
ly hôn vi ch Thạch Thị T; v con chung: giao cháu Sơn Thị Thanh T1, sinh ngày
19/10/2010 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho
đến khi cháu Thanh thành N; về cấp dưỡng nuôi con: do chị T không yêu cầu anh
S cấp dưỡng nuôi con, nên anh S không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con; dành
quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh S, không ai được
cản trở; về tài sản chung nợ chung: anh S chị T không yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
3
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: theo đơn khởi kiện 07 tháng 3 m
2024 của nguyên đơn anh Sơn S thì anh S kiện chị Thạch Thị T bị đơn trú
tại khóm L, phường K, thị xã V, tỉnh Sóc Trăng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật: nguyên đơn anh Sơn S khởi kiện yêu cầu ly
hôn, tranh chấp về nuôi con chung với bị đơn chị Thạch Thị T, nên Hội đồng xét
xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là ly hôn, tranh chấp về nuôi con
chung theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.3] Anh Sơn S là nguyên đơn trong vụ án, vắng mặt tại phiên tòa, nhưng
có đơn đề nghị xét xvắng mặt, vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt anh S.
[1.4] Chị Thạch Thị T bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do, vì vậy Hội đồng
xét xử n cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị T.
[2] Về quan hệ hôn nhân: anh Sơn S và chị Thạch Thị T t nguyn kết hôn
khi đã đủ tuổi kết n và đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 8
của Luật Hôn nhân và gia đình, anh S chị T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân
dân phường K, thị V, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
Hôn nhân gia đình, nên hôn nhân của anh S chị T hôn nhân hợp pháp.
Sau khi kết hôn thì anh S chị T chung sống hạnh phúc, được một thời gian thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng ý kiến nên anh S chị T sống
không còn hạnh phúc. Khi phát sinh mâu thuẫn thì anh S và chị T không cùng
nhau khắc phục, tìm biện pháp giải quyết, động viên, an ủi nhau đã sống ly
thân từ đầu năm 2011. Từ khi sống ly thân cho đến nay anh S chị T không gặp
nhau để bàn bạc vviệc hàn gắn lại hạnh phúc gia đình, nên mâu thuẫn ngày càng
trở nên trầm trng anh S yêu cầu được ly hôn; chị T không ý kiến đối với
yêu cầu của anh S.
Xét thấy: hiện nay hôn nhân của anh S và chị T đã lâm vào tình trạng trầm
trng, đời sống chung không thể kéoi, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Anh S yêu cầu được ly hôn với chị T phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều
56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận, xử cho anh S
được ly hôn với chị T.
[3] Về con chung: trong thời gian chung sống anh Sơn S chị Thạch Thị
T 01 người con chung tên Sơn Thị Thanh T1, sinh ngày 19/10/2010. Từ khi
anh S chị T sống ly thân cho đến nay chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1. Anh
S thống nhất cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu T1 cho đến khi cháu Thanh thành
N; chị T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh S.
4
Xét thấy: t khi anh S chị T sống ly thân cho đến nay chị T là người trực
tiếp nuôi dưỡng cháu T1. Hin nay cháu T1 đang cuc sng ổn định cùng với
chị T, nên việc anh S thống nhất cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu T1 đảm
bảo quyền lợi về mi mặt của cháu T1 và phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều
81 của Luật Hôn nhân gia đình. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
anh S, xử giao cháu T1 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng cho đến khi cháu Thanh thành N. Do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con, nên anh S không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh S, không ai được cản trở theo quy
định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung: trong thời gian chung sống S và chị Thạch Thị T
không tài sản chung, anh S và chị T không có yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về nợ chung: trong thời gian chung sống Sơn Sảng và chị Thạch Thị T
không nchung, anh S chị T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Đối với đnghị của vđại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Vĩnh
Châu: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh
Sơn S, x cho anh Sơn S đưc ly hôn với chị Thạch Thị T; v con chung: giao
cháu Sơn Thị Thanh T1 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng cho đến khi cháu Thanh thành N; về cấp dưỡng nuôi con: do chị T không
yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con, nên anh S không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con; về tài sản chung nợ chung: anh S chị T không yêu cầu gì, nên không
đặt ra xem xét giải quyết. Như đã nhận định phần trên, Hội đồng xét xử xét
thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Vĩnh Châu là có cơ sở
và phù hp pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự thẩm: áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14,
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, buộc anh Sơn S phải
nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng anh S được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0003231 ngày 02 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy anh S đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm;
chị Thạch Thị T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[8] Vquyền kháng cáo bản án: áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228,
5
Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điu 8,
khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83
của Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; Điều 26 của Luật thi hành án dân sự; Điều 6 của Nghị quyết 01/2024/NQ-
HĐTP, ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Sơn S.
1. Về hôn nhân: xử cho anh Sơn S được ly hôn với chị Thạch Thị T.
2. Về con chung: giao cháu Sơn Thị Thanh T1, sinh ngày 19/10/2010 cho
chị Thạch Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi
cháu Thanh thành N. Anh Sơn S không nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Dành
quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cho anh S, không ai được
cản trở.
3. Về tài sản chung: anh Sơn S chị Thạch Thị T không yêu cầu gì,
nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: anh Sơn S chị Thạch Thị T không yêu cầu gì, nên
không đặt ra xem xét giải quyết.
5. Án phí dân sự thẩm: anh Sơn S phải nộp 300.000 đng (ba trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng anh S được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003231 ngày 02 tháng 5 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã Vĩnh Châu, như vậy anh S đã nộp đủ tiền án phí dân sự
sơ thẩm; chị Thạch Thị T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo bản án: nguyên đơn anh Sơn S và bị đơn chị Thạch
Thị T quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
6
Liên Lâm Anh Thảo
Tải về
Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất