Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 88/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 88/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 88/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 12/9/2024
“V/v: Tranh chấp ly hôn”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- TH phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân:
1.Ông Trần Đức Hòa.
2. Bà Trần Thị Chín.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Thế Vinh Thư Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tham gia phiên toà: Ông
Hồng Toản.
Trong ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân nhân dân
huyện B,
tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xsơ thẩm công khai vụ án hôn nhân & gia đình
thụ số: 60/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2024, v “Tranh chấp ly
hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Trúc GI, sinh năm 2002. (Xin vắng mặt)
Nơi cư trú: Thôn 6, xã ĐK, huyện B, tỉnh Bình Phước.
2. Bị đơn: Anh Hoàng Công TH, sinh năm 1998. (Vắng mặt)
Nơi cư trú: Khu Đ, thị trấn ĐP, huyện B, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 28/3/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn trình bày:
Chị anh Hoàng Công TH tự nguyện tìm hiểu tiến tới quan hệ hôn
nhân từ năm 2021; đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dânĐK, huyện B, tỉnh
Bình Phước cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn ch anh TH về sinh
sống tại khu Đ, thị trấn ĐP. Trước và từ khi tiến tới quan hệ hôn nhân anh TH
tính cách cộc cằn, thường xuyên gen tuông cớ, rồi chửi bới, xúc phạm đánh
2
đập chị. Tình trạng mâu thuẫn trở nên căng thẳng hơn khi con chung của chị và anh
TH mất vào năm 2023. Đến khoảng đầu năm 2024 chị anh TH sống ly thân cho
đến nay. Anh TH sinh sống tại khu Đ, thị trấn ĐP cùng với cha mẹ ruột, còn chị về
sinh sống tại thôn 6, ĐK. Trong thời gian này cả gia đình hai bên đều biết mâu
thuẫn vợ chồng chị, nhưng không hòa giải được. Ngoài ra trong thời gian này anh
TH còn hành vi chửi bới, đe dọa xúc phạm cha mẹ chị. Nay chị thấy mâu thuẫn
vợ chồng thêm trầm trọng, không thể níu kéo. vậy, yêu cầu được ly hôn với anh
TH. Chị TH 01 con chung Hoàng Anh T, sinh ngày 01/02/2023 nhưng đã
chết ngày 28/7/2023. Ngoài ra không còn con chung và hiện nay cũng không mang
thai, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về
tài sản, nợ chung.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản
tố tụng theo quy định, nhưng không gửi ý kiến cho Tòa án, không tham gia các
buổi làm việc xét xử. Tại biên bản giao nhận văn bản ttụng, bị đơn cho ý
kiến đồng ý ly hôn nhưng do bận việc xin giải quyết vắng mặt, không ý kiến
yêu cầu gì khác.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến: Về tố tụng Tòa
án thụ , giải quyết đúng thẩm quyền, đảm bảo thủ tục tố tụng; Về nội dung, đề
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc nguyên đơn chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định về vụ án
như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn văn
bản đề nghị Tòa án xét xvắng mặt; bị đơn vắng mặt lần thứ hai không do.
vậy, Hội đồng xét xử xét xvắng mặt tất cả các đương sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: n cứ lời trình bày của nguyên đơn Giấy
trích lục kết hôn số 266 ngày 09/12/2022 thể hiện anh TH chị GI đăng kết
hôn và được cấp giấy kết hôn số 53, ngày 09/12/2022 của Ủy ban nhân dân ĐK.
vậy, quan hhôn nhân giữa hai bên hôn nhân hợp pháp, theo quy định tại
Điều 9 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014.
Căn cứ lời trình bày của nguyên đơn nội dung xác minh với chính quyền
nơi trú thể hiện các bên xảy ra mâu thuẫn gia đình đã sống ly thân trong
thời gian dài cho đến nay. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt văn bản
theo quy định nhưng anh TH không gửi ý kiến không vlàm việc, mà chcho ý
kiến tại biên bản giao nhận của Tòa án đồng ý ly hôn, không ý kiến hoặc yêu
cầu gì khác, đề nghị xin giải quyết vắng mặt.
Như vậy, sở xác định mâu thuẫn giữa các bên trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại
3
Điều 56 Luật Hôn nhân & gia đình năm 2014 n yêu cầu ly hôn của chị GI
cơ sở cần được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Căn cứ lời trình bày các bên thể hiện 01 con chung
nhưng đã chết, ngoài ra không con chung hoặc đang mang thai, các bên không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 điểm a khoản 5
Nghị quyết số 326/ 2016/ UBTVQH16 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân & gia đình năm 2014; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với bị
đơn; Chị Lâm Thị Trúc GI được ly hôn với anh Hoàng Công TH.
2. Về con chung, tài sản nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
không xem xét giải quyết.
3. Về án phí: Chị Lâm Thị Trúc GI phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia
đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trước 300.000đ
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0009123 ngày 10/4/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện B;
- CCTHADS huyện B;
- UBNDĐK;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS.
Lường Văn Tình
Tải về
Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST Bản án số 88/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất