Bản án số 86/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2020/HNGĐ-ST ngày 11/09/2020 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 86/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/09/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị L yêu cầu ly hôn , được quyền nuôi con với anh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GIỒNG RIỀNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 86/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 11-9-2020
V/v: “ Tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Quốc Ninh
2. Bà Dư Mỹ Linh
- Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Phượng - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Giồng Riềng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng tham gia phiên
a: Bà Nguyễn Thị Diễm Thúy Kiểm sát viên.
Trong ngày 11 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân n huyện Giồng
Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý
số: 102/2020/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 02 năm 2020, về việc: Tranh chấp ly
hôn, nuôi con chung ", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
100/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Cẩm L, sinh năm: 1989 (Có đơn xin vắng
mặt)
Địa chỉ: ấp 7A1, xã V, huyện V, tỉnh H.
Bị đơn: anh Lê Hoài T, sinh năm: 1990 (Có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện G, tỉnh K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chNguyễn Thị Cẩm L trình bày: Chị
anh T ttìm hiểu quen biết trước tnguyện đi đến hôn nhân, tổ chức lễ cưới
vào năm 2013, đến năm 2015 tiến hành đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân
V, huyện V, tỉnh H chứng nhận kết hôn vào ngày 11/6/2015. Thời gian đầu v
chồng chung sống hạnh phúc nhưng kể từ năm 2014 thì mâu thuẫn phát sinh.
Nguyên nhân, chị anh T bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính
tình, vợ chồng hay cự cãi, anh ghen tuông vô cớ, thường hay đánh đập chị, tiền bạc
chi tiêu trong gia đình anh hoàn toàn không biết đến. Từ đó, làm cho cuộc sống vợ
2
chồng ngày càng trở nên ngột ngạt nên chị đã bỏ về nhà cha mẹ ruột sinh sống
ly thân với anh T từ tháng 6 năm 2017 cho đến nay. Nay giữa chanh T không
thể nào hàn gắn được nữa nên chị L yêu cầu được ly hôn anh T. Quá trình chung
sống chị anh T một con chung tên Thành L, sinh ngày 07/5/2015. Hiện
nay con đang sống với chị L, chị yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng. Về tài sản nợ chung chị L không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 14/8/2020, bđơn anh Hoài T trình bày: Anh thừa
nhận hôn nhân giữa anh và chị L tự nguyện, tự tìm hiểu quen biết trước, có đăng
kết hôn. Đối với mâu thuẫn vợ chồng phát sinh như chị L trình bày, anh T
không ý kiến nhưng chị L yêu cầu ly hôn anh đồng ý. Về con anh xác định anh
chị L một con chung tên Lê Thành L, sinh ngày 07/5/2015. Anh đồng ý giao
con cho chị L nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con nhưng yêu cầu được
quyền thăm con. Về tài sản và nợ chung, anh thống nhất không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, đương sự được thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân của chị L và anh T là hợp
pháp, đăng ký kết hôn được chứng nhận kết hôn. Chị L cho rằng giữa chị và
anh T bất đồng quan điểm sống thường xảy ra cự cải, anh T không trách nhiệm
với vợ con, dẫn đến cuộc sống hôn nhân ngày càng trở nên trầm trọng không
thể nào hàn gắn, chị L anh T cũng đã ly thân nhau trong một khoảng thời gian
dài, kể từ thời điểm ly thân nhau, giữa chị L anh T cũng không có thiện chí hàn
gắn nên chị L yêu cầu ly hôn anh T anh T cũng ý kiến đồng ý ly hôn với ch
L. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình,
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L được ly hôn với anh T. Về con chung,
chị L và anh T cùng xác định anh chị có một con chung tên Lê Thành L, sinh ngày
07/5/2015. chị L yêu cầu được quyền nuôi dưỡng con và không yêu cầu anh T cấp
dưỡng. Anh T cũng đồng ý giao con cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Đề nghị Hội
đồng xét xử, áp dụng khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014,
xử giao cháu Thành L cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T quyền đến
thăm nom, chăm sóc, dạy dỗ con chung. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản nợ
chung, do chị L không yêu cầu nên đề nghị không xem xét.
Về án phí: Buộc chL nộp án phí ly hôn 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về trình tự thủ tục tố tụng: Chị L khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung
với anh T nên đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình về ly hôn, nuôi con chung
được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Ttụng dân sự. Anh Hoài T
địa chỉ cư trú tại xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng nên theo quy định tại khoản 1
3
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vkiện thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Chị Nguyễn Thị Cẩm L anh Hoài T với cách nguyên đơn bị
đơn trong vụ kiện, có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Giồng
Riềng đưa vụ kiện ra xét xử vắng mặt anh T và chị L.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Cẩm L anh Hoài T,
anh chị tự tìm hiểu quen biết trước, tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn,
được Ủy ban nhân dân V, huyện V, tỉnh H chứng nhận kết hôn nên hôn nhân
của anh chị được xem hợp pháp. Theo chị L xác định thì vợ chồng chung sống
hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2014 thì mâu thuẫn phát sinh. Nguyên nhân
do chị và anh T bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải nhau, anh T sống thiếu
trách nhiệm với vợ con hay đánh đập chị. Nên chị anh T đã ly thân nhau kể từ
tháng 6 năm 2017 cho đến nay. Mặc dù nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chỉ được
chị L xác định anh T cũng không ý kiến nhưng anh T ý kiến đồng ý ly
hôn với chị L. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của chị L anh T đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị L yêu cầu ly hôn với anh T căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được ly hôn của chị L.
[2.2] Về con chung, chị L anh T cùng xác định một con chung tên
Thành L, sinh ngày 07/5/2015. Chị L yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng
con, anh T ý kiến đồng ý giao con cho chị L nuôi nên căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử giao cháu Lê Thành Luân, sinh
ngày 07/5/2015 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T quyền đến thăm nom,
chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.
[2.3] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung n chung, chị L
không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]Về án phí: Áp dụng khoản 4 - Điều 147 của Bộ luật Tố tụng n sự; điểm
a, khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Án phí ly hôn
thẩm chị L phải nộp 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí
chị L đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003136 ngày 18 tháng
02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng. Chị L đã nộp đủ
án phí ly hôn sơ thẩm nên không phải nộp thêm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 01 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39;
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
4
Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Cẩm L được ly
hôn anh Lê Hoài T.
2.Về con chung: Xử giao cháu Thành L, sinh ngày 07/5/2015 cho chị
Nguyễn Thị Cẩm L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Hoài T quyền đến thăm nom,
chăm sóc, dạy dỗ con chung không ai có quyền cản trở.
3. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị Cẩm L phải chịu án phí ly hôn thẩm
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí mà chL đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số
0003136 ngày 18 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng. Chị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Báo cho các bên đương sự biết quyền kháng cáo bản án trong hạn luật
định 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; Thẩm phán – Chủ tọa phiên Tòa
- VKSND tỉnh, huyện;
- Thi hành án dân sự huyện;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu..
Tải về
Bản án số 86/2020/HNGĐ-ST Bản án số 86/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất