Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 85/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 85/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà A và ông T ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 85/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-5-2025
V/v ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Hồ Lệ Hoa
Ông Đặng Minh Việt
- Thư ký phiên tòa: Phạm Thị Phượng Kiều là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 88/2025/TLST-HNGĐ ngày
18 tháng 3 năm 2025 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
30/2025/QĐXX-ST ngày 09 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Lê Thị Tú A, sinh năm 1992
Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1991
Địa chỉ cư trú: Ấp 9, xã TL, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 17/02/2025 bà Lê Thị Tú A trình bày:
Bà Tú Aông T tự nguyện chung sống với nhau đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân L, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào ngày 05/4/2019.
Thời gian chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau
trong lối sống, cự cãi nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông
không còn chung sống với nhau từ năm 2022 đến nay. Vì vậy, A yêu cầu ly
hôn với ông T.
Thời gian chung sống A ông T con chung tên Trần Ngọc Ánh
D, sinh ngày 20/8/2020 (giới tính nữ). Hiện con chung do A nuôi dạy. Khi
2
ly hôn A yêu cầu tiếp tục nuôi dạy nhưng không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không nên bà Tú A không yêu cầu
giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Lê Thị A khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn T. Do ông
chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và
gia đình về việc ly hôn; Ông T địa chỉ t tại ấp 9, xã TL, huyện Thới Bình,
tỉnh Mau. vậy, yêu cầu khởi kiện của A thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân n huyện Thới Bình, tỉnh Mau theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho ông T nhưng ông T không văn bản ý kiến về yêu cầu của A
vắng mặt tại các lần xét xử không do. Vì vậy, Hội đồng xét x tiến hành
xét xván vắng mặt ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Riêng A yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng t xử tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt A theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật tôt tụng dân sự.
[3] Vhôn nhân: A ông T tnguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang vào
ngày 05/4/2019. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông đã tuân thủ về điều kiện
đăng kết hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9
của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Thời gian
chung sống ông phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên không còn
chung sống với nhau từ năm 2022 đến nay. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án tổ chức hòa giải để ông điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia
đình nhưng không kết quả do ông T vắng mặt tại phiên hòa giải, xét xử không
do. vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình
xử lý cho Thị Tú A và ông Trần Văn T được ly hôn.
3
[4] Thời gian chung sống A và ông T con chung tên Trần Ngọc
Ánh D, sinh ngày 20/8/2020. Xét thấy con chung hiện A trực tiếp nuôi dạy
nên việc hoán đổi nuôi con sẽ ảnh hưởng đến tình cảm của con chung. vậy cần
tiếp tục giao con chung cho bà Tú A nuôi dạy là phù hợp.
A không yêu cầu ông Tươi cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng
xét xử không xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: A xác định thời gian chung sống ông
không tài sản chung nợ chung không nên không yêu cầu giải quyết. Vì
vậy Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: A phải chịu án phí theo
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 của luật
Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1.Về hôn nhân: Lê Thị Tú A và ông Trần Văn T được ly hôn.
2.Về con chung: Ông Trần Văn T nghĩa vụ tiếp tục giao con chung tên
Trần Ngọc Ánh D, sinh ngày 20/8/2020 (giới tính nữ) cho bà Thị A tiếp tục
nuôi dạy. Ông Trần Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Ông T không
trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng ông quyền thăm nom con chung phù hợp
với quy định pháp luật, không ai có quyền cản trở.
3.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Lê Thị Tú A phải nộp 300.000
đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 11 tháng 3 năm 2025 A có dự nộp
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0016963 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.
4
4. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
-Ủy ban nhân dân xã L;
-VKSND huyện Thới Bình;
-Chi cục THADS huyện Thới Bình;
-TAND tỉnh Cà Mau;
-Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST Bản án số 85/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất