Bản án số 839/2023/KDTM-PT ngày 15/08/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 839/2023/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 839/2023/KDTM-PT ngày 15/08/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 839/2023/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ theo hợp đông tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH H CHÍ MINH
Bn án s: 839/2023/
KDTM-PT
Ngày 15 tháng 8 m 2023
V/v:
Tranh chp hp đồng tín
dng và bi thưng thit hi”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Hoàng Thị Bích Thảo
Các Thẩm phán:Nguyễn Thu Chinh
Ông Ngô Thanh Nhàn
- Thư phiên tòa: ThThu Thư Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: Ông Trần
Hồng Long Kiểm sát viên.
Ngày 15/8/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại phúc thẩm thụ số
53/2023/TLPT-KDTM ngày 06/4/2023 về việc Tranh chp hợp đồng tín dng
và bồi thường thit hi”.
Do Bản án thẩm s05/2023/KDTM-ST ngày 11/01/2023 của Tòa án
nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 2308/2023/QĐ-PT ngày
29 tháng 6 năm 2023; Quyết định hoãn phiên tòa số 8846/2023/-PT ngày
19/7/2023 giữa:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa ch tr s: 266-268 Nam K Khi N, Phường A, Qun B, Thành ph
H.
Đại din theo pháp lut: Bà Nguyễn Đức Thch D- Tổng Giám Đốc
Đại din theo y quyn:
- Ông Phm Trng H, sinh năm 1980; Địa ch 113 H Văn H, Phường A,
qun P, TP. H; (Giy y quyn s 240/2023/GUQ-CNQ12 ngày 11/7/2023), (có
mt).
2
- Ông Kiu Minh D, sinh năm 1982; Địa ch 4/14 p 1 T, huyn H,
Thành ph H. (Giy y quyn s 101/2023/GUQ-PGDCC ngày 04/7/2023), (có
mt).
- Ông Trn Quý B, sinh năm 1973; Địa ch: 83/10 Hòa H, Phường A,
Qun B, Tp. H (Quyết định y quyn s 3272/2022/QĐ-PL ngày 26/12/2022),
(có mt).
- Ông Nguyn Trng N, sinh năm 1992; địa ch: p Bình Q, huyn C,
tnh T; (Giy y quyn s 204/2023/GUQ-CNQ12 ngày 11/7/2023 (có mt).
2. B đơn:
2.1. Công ty TNHH MTV H.
Địa ch: 267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Tnh ph H.
Đại din theo pháp lut: Ông Phm H-Giám đốc (có mt).
2.2. Ông Phm H, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa ch: 267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H.
3. Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Trn Th Kim H, sinh năm 1956 (vng mt).
3.2. Bà Phm Hiến L, sinh năm 1988 (vng mt).
3.3. Tr Nguyn Cát Mc Đ, sinh năm 2020
Đại din theo pháp lut: Bà Phm Hiến L, sinh năm 1988 (vng mt).
Địa ch: 267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H.
4. Người tham gia t tng khác:
Người làm chứng: Ông Lê Dương T, sinh năm 1983
Địa ch: C141 Khu ph A, phường T, Qun C, Tp. H. (xin vng mt).
* Người kháng cáo: B đơn là Công ty TNHH MTV H
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tóm tắt nội dung vụ án và quyết định của bản án sơ thẩm như sau:
Theo đơn khởi kiện, đơn phản tố cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ
và lời trình bày của các đương sự:
* Ngân hàng TMCP S (sau đây gi tt Ngân hàng S) do người đại din
theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Công ty TNHH MTV H vi Ngân hàng S Hợp đng cp tín dng
hn mc s LD1807300512 ngày 14/3/2018; Tha thun sửa đổi, b sung hp
đồng tín dng s LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 và Tha thun sửa đổi, b
sung hợp đồng tín dng s LD1807300512 - 02 ngày 17/3/2020. Hn mc tín
dng 2.000.000.000 (Hai t) đồng. Mục đích: Bổ sung vn kinh doanh. Thi hn
hiu lc ca hn mc tín dng: 12 tháng k t ngày ký hp đồng. Lãi sut đưc
3
quy định trong từng văn kiện tín dng c th trên sở năm 365 ngày Ngân
hàng S quyn quyết định điều chnh lãi sut cp tín dng trong hn đưc quy
định trong văn kiện tín dng c th thông báo cho bên được cp tín dng.
Phương thức thanh toán: Lãi tr hàng tháng, gc tr cui k theo tng giy nhn
n.
nhân ông Phm H Ngân hàng S đã Hợp đồng tín dng s
201924889106 ngày 03/01/2020 vay s tiền 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng
ti Ngân hàng TMCP S Chi nhánh Qun 12 Phòng Giao dch Ch Cu. Mc
đích s dng vn: B sung vn kinh doanh Phát trin kinh tế gia đình. Thời
hn cp tín dng: 12 tháng k t ngày ký hợp đồng; Lãi sut cho vay được xác
định cho tng ln gii ngân theo tha thun ca các bên, phù hp với quy đnh
ca pháp luật đưc ghi c th trên tng giy nhn n. Lãi sut cho vay ca
toàn b các giy nhn n s do Ngân hàng S quyết định điều chnh hoc không
điu chnh trong tng thi k phù hp với quy định ca ngân hàng nhà c
v lãi sut cho vay. Phương thức thanh toán: Lãi tr hàng tháng, gc tr cui k
theo tng giy nhn n.
Đ đảm bo n vay, ng ty TNHH MTV H đã dùng tài sản ti tha đất s
1530-51 T bn đồ s 2A (Sơ đồ nn), địa ch: 267/4B Khu ph A, phường T,
Qun B, Thành ph H, thuc s hu ca ông Phm H Phm Hiến L theo
Hp đồng thế chp s 66/2018/HĐTC/CNGV-PGDCC ngày 15/3/2018, s công
chng 04755, quyn s 03 don phòng Công chứng Qun A, Thành ph H Chí
Minh chng nhận ny 15/3/2018. Đồng thi i sản trên ng đưc bo đảm cho
c khon vay sau:
+ Th tín dng ca ông Phm H: 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng theo
Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng ngày 10/4/2015 được kết gia
Ngân hàng TMCP S Chi nhánh Qun 12 PGD C và ông Phm H.
+ Th tín dng ca Phm Hiến L: 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng
theo Giấy đề ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng ngày 22/7/2014 được kết
gia Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh Qun A PGD C và bà Phm Hiến L.
- Khon vay ca ông Phm H: 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng theo
Hợp đồng tín dng s 201924889106 ngày 03/01/2020 đưc gia Ngân hàng
TMCP S Chi nhánh Qun A PGD C ông Phm H; Hợp đồng thế chp tài
sn s 01/2020/HĐTC/CNQ12-PGDCC được ký kết gia Ngân hàng TMCP S -
Chi nhánh Qun A PGD Ch Cu và ông Phm H, bà Phm Hiến L.
Căn cứ Khoản 1.3 Điều 1 Ph lục các điều khon chung v cp tín dng
ca Hợp đồng cp tín dng hn mức được dn chiếu nêu trên, hin ti Công ty
TNHH MTV H đang chất lượng tín dng xu (CICB nhóm 3) ti Ngân hàng
TMCP Q, Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh T và (CICB nhóm 2) ti Ngân hàng S
Chi nhánh Qun A PGD C.
Căn cứ đim c, Khoản 2 Điều 6 ca Hợp đồng thế chp tài sn s
01/2020/HĐTC/CNQ12-PGDCC được dn chiếu nêu trên.
Căn cứ các Thông báo ngày 07/10/2020, ngày 13/10/2020, ngày
4
16/11/2020 và các biên bn làm vic vi Công ty TNHH MTV H, ông Phm H
và bà Phm Hiến L v vic thu hi n trước hn và qua nhiu ln làm vic, nhc
nh nhưng Công ty H, ông Phm H, bà Phm Hiến L vn chưa thanh toán.
Tạm nh đến ngày 30/12/2022 s tin Ngân hàng khi kin yêu cu Tòa
án gii quyết buc b đơn trả như sau:
Đối vi Công ty H yêu cu tr s tin tạm tính đến ngày 30/12/2022
1.899.662.343 (Mt tỷ, tám trăm chín mươi chín triệu, sáu trăm sáu mươi hai
ngàn, ba trăm bốn mươi ba) đồng, trong đó: n gc: 1.442.100.000 (Mt t, bn
trăm bốn mươi hai triệu, một trăm ngàn) đng; lãi quá hn: 456.168.456 (Bn
trăm năm mươi sáu triu, một trăm sáu mươi tám ngàn, bốn trăm năm mươi sáu)
đồng; Lãi chm tr là: 1.393.886 (Mt triu, ba trăm chín mươi ba ngàn, tám
trăm tám mươi sáu) đng lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã thỏa thun
t ngày 31/12/2022 cho đến khi thanh toán xong khon n.
Đối vi nhân ông H theo Hợp đồng tín dng s 201924889106 Ngân
hàng yêu cu tr s tin tạm tính đến ngày 30/12/2022 là 654.332.044 (Sáu trăm
năm ơi bốn triệu, ba trăm ba mươi hai ngàn, không trăm bốn mươi bốn)
đồng. Trong đó: nợ gốc: 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng; Lãi quá hn:
153.604.109 (Một trăm năm mươi ba triệu, sáu trăm l bn ngàn, một trăm l
chín) đồng; Lãi chm tr: 727.934 (Bảy trăm hai mươi bảy ngàn, chín trăm ba
mươi bốn) đồng.
Th tín dng ca ông H tạm tính đến ngày 27/12/2022 289.687.178
(Hai trăm tám mươi chín triệu, sáu trăm tám mươi by ngàn, một trăm bảy mươi
tám) đồng.
Đối vi th tín dng ca bà Hiến L tính đến ngày 03/01/2023: n gc 0
đồng. Do hin nay L không còn dư nợ ti th tín dụng do đó Ngân hàng rút
yêu cu khi kiện đối vi bà Phm Hiến L.
Ngân hàng khi kin do khách hàng thc hiện không đúng nghĩa v
trong hợp đồng, quá hn ca Ngân hàng khác. Quá hn ca Ngân hàng S 02 k,
k tháng 11 12 năm 2020 quá hn ca Ngân hàng Đ Quc Tế, t
31/3/2020 quá hn ti Ngân hàng Q theo quy định Ngân hàng phi thu hi n
trước hn.
Buc b đơn phải thanh toán toàn b các chi phí t tụng mà trước đó Ngân
hàng đã tạm ng thc hin các th tc t tng bao gm: Chi phí xem xét
thẩm định ti chỗ, chi phí đo v 23.608.510 (Hai mươi ba triệu, sáu trăm lẻ
tám ngàn, năm trăm mười) đồng.
Trường hp x lý tài sn bảo đảm không đủ thanh toán n thì buc b đơn
tiếp tc thanh toán s tin còn thiếu cho Ngân hàng.
* Công ty TNHH MTV H trình bày:
Công ty TNHH MTV H (sau đây gọi tt Công ty H) không đồng ý vi
ni dung khi kin của nguyên đơn bởi các lý do sau đây:
5
do Ngân hàng vin dn Công ty n xu, vin dẫn điều khon trong
hợp đồng tín dng. Tuy nhiên Ngân hàng yêu cu Công ty phi tr vào tháng 10
năm 2020 đó là thời điểm dch bnh xy ra, vin dẫn điều luật để yêu cu thu hi
n trước hạn vì khi đó khon n ca Công ty không phi là khon n đã quá hạn
thanh toán.
Sau khi dch bnh, Nhà nước có nhng ch trương để h tr doanh nghip
b khó khăn sau dịch bệnh như Thông tư 01 năm 2020 hướng dn các Ngân hàng
h tr cho các doanh nghiệp đi vay, cu nợ, Ngân hàng không làm đúng
Thông tư trong khi Thông tư còn hiu lc.
Tòa án đã tiến hành thẩm đnh giá tài sn thế chấp để đảm bo cho khon
vay ca Công ty thì theo giá tr ca tài sn này Công ty H đủ trả n, Ngân
hàng đơn phương chm dt thc hin vic cp tín dng làm công ty Công ty
không tiền mua hàng hóa để chun b cho các hợp đồng, nhng biên bn
làm vic vi Ngân hàng Công ty đang phương án kinh doanh rt kh thi,
Ngân hàng cần cơ cấu n nhưng lại kiên quyết việc đòi nợ đối vi nhng doanh
nghiệp đang khó khăn sau dịch. Công ty đã chứng minh kh năng sn xut
khi cho cấu n, Ngân hàng không xut trình quy trình nào chng minh Công
ty có ri ro, các Ngân hàng phải báo cáo Ngân hàng nhà ớc đối vi các khon
n rủi ro, không quy đnh nào nói Công ty rủi ro. Công ty đã rất thin
chí nhưng Ngân hàng không h tr, không cp phát hành Chứng thư bảo lãnh để
Công ty có điều kin tr nợ. Ngân hàng đã thu hồi và thc hin mt s bin pháp
như phong tỏa tài khoản nhưng đã có hợp đồng vay và hợp đồng thế chp, Ngân
hàng xác định Công ty n đúng hay sai, ti sao li phong ta trái phép hợp đồng
tín dng hợp đồng thế chp, làm cho công ty không hoạt động được, phong
ta bt ng làm Công ty không thanh toán được cho đối tác. ng ty không
đồng tình không s nào nói Công ty vi phm. Ngân hàng không có
chng minh ri ro, sai lầm đó ảnh ởng đến nhng sai lm khác. Ngân hàng
thu hi vốn chưa k nhng cách thc x Ngân hàng không làm đúng theo
trình t th tục đưa ra công b n xu thu hi n làm ảnh hưởng không nh
đến Công ty H.
Đối vi nội dung đơn phản t, Công ty TNHH MTV H trình bày:
Ngân hàng thu hi n trước hn ảnh hưởng đến Công ty H trong quá trình
kết thc hin hợp đồng với đối tác. Theo hợp đng tín dng Công ty H
đưc cp hn mc tín dng 2.000.000.000 (Hai tỷ) đng, Công ty H đã sử dng
1.800.000.000 (Mt tỷ, tám trăm triệu) đồng còn 200.000.000 (Hai trăm triu)
đồng, trong thời điểm tháng 8/2020 Công ty H hợp đồng hơn
9.000.000.000 (Chín tỷ) đồng. Hợp đồng tha thun ch cn chứng thư bo
lãnh ca Ngân hàng nên Công ty H đã yêu cu Ngân hàng S cp chứng thư bảo
lãnh, những năm trước Ngân hàng S đã phát hành thư bảo lãnh nhưng ln này
Ngân hàng S t chi. Ch trương của nhà nước đề ngh cơ cu li n, Công ty H
hoàn toàn có điu kin kh thi Công ty H đã nộp tin ký qu 100% để phát hành
chứng thư bo lãnh, nếu được Công ty H đã được ng 1.900.000.000 (Mt t,
chín trăm triệu) đồng để cấu n và tin hoạt đng. vy ng ty H tiến
6
hành nh Ngân hàng khác nhưng vấn đề đặt ra đối tác yêu cu Vietcombank
làm đúng mẫu trước đó của Ngân hàng S mà mi Ngân hàng mu khác nhau nên
không được cp. sao Vietcombank sn sàng cho Công ty H đóng tiền vào
phát hành thư bảo lãnh mà Ngân hàng Sli không cp.
Vì vy Công ty H mt hợp đồng, Công ty H yêu cu Ngân hàng S phi bi
thưng thit hại đ được hai hợp đồng đó Công ty H đã chun b quá trình
lâu dài trước đó như khảo sát, chun b h đấu thu. Công ty H đã cung cp
đầy đủ chng c để chứng minh đủ năng lực thc hin hợp đồng.
Trong giai đoạn này Công ty hợp đồng bia C Vit Nam tr giá
903.320.000 đồng (Chín trăm l ba triệu ba trăm hai mươi ngàn đng chn)
nhưng không thực hiện được do Ngân hàng phong ta tài khon ca Công ty H
trước đó Công ty H đã phải tr chi pnhân viên, hợp đồng không thc hin
đưc Công ty H đã mua hàng và các chi phí công tác đi lại đã tổn tht.
Việc đó dẫn đến Công ty H không thc hiện được các hợp đồng sau đó
na.
Công ty H đã xây dựng thương hiệu 15 năm, muốn làm li phi xây dng
thương hiệu t đầu. Công ty H là thế mnh với đối tác nước ngoài, Công ty H có
thương hiệu trong nước. Việc đình trệ ca Ngân hàng S dẫn đến n xu trên h
thng vi các Ngân hàng khác b ảnh hưởng theo dn ti buc x các
khon n khác na.
Xe Công ty H cũng phải bán để tr n thit hi kinh doanh xe ô tô.
Ngân hàng S cho Công ty H đầu tư trên trụ s ca Công ty H, công văn
ca Sacombak gửi đến Tài nguyên & Môi trường Qun đô thị đồng ý cho
nâng cấp căn nhà ca ông H Hiến L. Công ty H, ông H Hiến L đã
gửi công văn xin phép sửa chữa, đầu trang thiết b xây dựng nhưng tháng
10/2020 Ngân hàng S khóa tài khon nên không xây dựng được.
Tn tht na ca Công ty H là mt hợp đồng trong 5 năm đi vi toàn b
ngành sn xuất nước gii khát. Các Công ty Suntory P là sau khi vi phm hp
đồng thì phải 5 đến 10 năm mới chp nhn cho Công ty H tham gia đấu thu.
Công ty H yêu cu Ngân hàng S bồi thường các thit hi nêu trên c th
như sau:
Bồi thường thit hi Hợp đồng gia Công ty H Công ty TNHH c
gii khát Suntory P Vit Nam 3.500.000.000 (Ba tỷ, năm trăm triệu) đồng.
Trong đó cụ th: Chi phí chuyên gia khảo sát, tư vấn đại tu là 580.000.000 (Năm
trăm tám mươi triệu) đồng; Chi phí công tác phí 450.000.000 (Bốn trăm năm
mươi triệu) đồng; Chi phí nhp hàng chun b sn 400.000.000 (Bốn trăm triu)
đồng; Chi phí chun b đội lắp đặt 250.000.000 (Hai trăm năm mươi triệu) đồng;
Li nhun s nhn là 1.820.000.000 (Mt t, tám trăm hai mươi triệu) đồng.
Bồi thường thit hi Hợp đồng gia Công ty H Công ty bia C Vit
Nam là 425.000.000 (Bốn trăm hai ơi lăm triệu) đồng, trong đó: Hàng tồn ti
kho 200.000.000 (Hai trăm triệu) đng; Chi công tác phí 75.000.000 (By
7
mươi lăm triệu) đng; Li nhuận đáng lẽ 150.000.000 (Một trăm năm
mươi triệu) đồng.
Bi thưng thit hại hao vật tồn kho 2.500.000.000 (Hai tỷ, năm
trăm triệu) đồng.
Bồi thường tn thất thương hiu công ty ngành dây chuyn sn xuất rượu,
bia, nước gii khát xây dựng trong 10 năm t năm 2010 đến năm 2020; Chi phí
qung cáo, tài liu dch thut, quản lý 18.000.000 (Mười tám triệu) đồng/tháng x
12 tháng là 216.000.000 (Hai trăm mười sáu triệu) đồng/năm x 10 năm =
2.160.000.000 (Hai t, một trăm sáu mươi triệu) đồng.
Bồi thường tn tht tinh thần 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng.
Bồi thường thit hại doanh thu ngành xe 20.000.000 (Hai mươi triu)
đồng/tháng x 05 xe = 100.000.000 (Một trăm triệu) đồng/tháng = 1.200.000.000
(Mt tỷ, hai trăm triệu) đồng/01 năm. Chi phí chiết khu hao thanh xe: 03 xe
x 400.000.000 (Bốn trăm triệu) đồng/xe = 1.200.000.000 (Mt tỷ, hai trăm triệu)
đồng. Tng là 2.400.000.000 (Hai t, bốn trăm triệu) đồng.
Bồi thưng thit hi doanh thu t vic cho thuê n 25.000.000 (Hai mươim
triu) đng/mt tng x 12 tháng x 3 năm = 900.000.000 (Chín trăm triu) đng.
Bi thưng thit hi mt hp đồng 05 năm ngành thiết b (Công ty b cho n
xu, không th vay vn phc v kinh doanh ngành thiết b trong 05 năm)
2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng/m x 6 m = 12.000.000.000 (i hai t) đng.
Tng s tin thit hi yêu cu 24.385.000.000 (Hai mươi bốn t, ba
trăm tám mươi lăm triệu) đồng.
Theo quy định tại Điều 302 ca B lut dân s năm 2015 về bồi thường
thit hi là có tn tht thc tế xy ra. Các hành vi ca Ngân hàng gây ảnh hưởng
và thit hi cho Công ty H nên đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu phn
t ca Công ty H.
V vấn đ khi kin ca Ngân hàng yêu cu Công ty H phi tr n trước
hạn không đúng quy định tinh thn ca pháp luật. Nhà nước đã ban hành
rt nhiều văn bản nhm mục đích cho các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi sau
dịch. Đặc bit vấn đ gim lãi gia n hạn. Ngân hàng chưa h một văn
bn nào np cho Tòa án v vic gim lãi cho Công ty H. Công ty H đã nộp rt
nhiu thuế cho Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho nhiều người, hàng tháng
đóng rất nhiu tiền lãi cho Ngân hàng. Nhà c cp tiền cho Ngân hàng nhưng
Ngân hàng li không gim lãi cho doanh nghiệp. Đề ngh Tòa án xem xét tin lãi
Ngân hàng khi kin Công ty H Ngân hàng không h gim lãi theo quy
định của Nhà nước trong khi Công ty H rt nhiu gánh nng. Gia tháng
10/2020 Chính ph yêu cu giãn cách xã hi, rt nhiu doanh nghip kinh doanh
tt, Công ty H cũng vy. Thời điểm này chính đi din ca Ngân hàng ban hành
văn bản cho Công ty H đồng ý cho xây dng tr s để ổn định kinh doanh,
nhưng khi ng ty H đã chuẩn b sn sàng, mua vt liệu để xây dng li tr s
thì Ngân hàng lại không đồng ý cp chứng thư bảo lãnh cho Công ty H
8
không bt k mt do gì. Ngân hàng S căn cứ vào khon 1.3 ca Hợp đồng
tín dụng để cho rng Công ty H n xu. Trong khi không chng minh
Công ty H vi phm ti Ngân hàng S. Các Ngân hàng Công ty H vay vn h
vn tạo điều kin cho Công ty H đưc ổn đnh tr n dn dn, không h kin
Công ty H ti Tòa án. Công ty H không đồng ý vic Ngân hàng S căn c vào
Điu 9 của thông 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 v phân loi n,
nhiu nhóm nợ. Đây thông của Nhà nước, trong Thông nêu n
nghi ng nhóm 4. Công ty H n ca Ngân hàng khác ch không phi n xu
ca Ngân hàng S. Do đó, khi bên Ngân hàng S không nêu rõ xác đnh bên Công
ty H thuc nhóm nào n nghi ng/n xu thì t nhóm 3 đến nhóm 5
nhóm n nghi ng/n xu, Công ty H s hiu bên Công ty H s được hưởng
thuc nhóm 5 mi n nghi ng/n xấu. Do đó Công ty H thuc nhóm 3 ch
không phi nhóm 5 ti Ngân hàng khác không thuộc trường hp nhóm n nghi
ng/n xấu như Ngân hàng S khi kin Công ty H vy không chp nhn lp
lun của nguyên đơn cho rằng Công ty H thuộc trường hp n xu.
Ti Khoản 6 Điều 404 ca B lut dân s năm 2015 cũng quy đnh rõ:
Các điều khon trong Hợp đồng phải được gii thích trong mi liên h vi nhau,
sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hp vi toàn b ni dung hợp đng.
Do đó nguyên đơn không thể hiu Công ty H n xu vi Ngân hàng khác thì
s n xu với nguyên đơn. Theo Điu 308 ca B lut dân s năm 2015 quy
định v tm ngng hợp đồng. quy định tr trường hp min trách nhim
v tm ngng hợp đng, mt bên vi phạm nghĩa vụ bn ca hợp đồng, t khi
Công ty H giao kết hợp đồng với Ngân hàng chưa h vi phm bt k mt tha
thun nào.
Khon n vay ca Công ty H chưa ti hn tr n nhưng Ngân hàng S đã
khi kiện đòi trả trước hạn như vậy là sai, Công ty H không đồng ý.
V vấn đề phong ta tài khon:
Khi các bên ký hợp đồng tín dng thì là hợp đồng mu do Ngân hàng S t
son tho. Nếu Ngân hàng thu hi n trước hn và mun phong ta tài khon thì
phi thông báo cho Công ty H biết. Ngân hàng cho rng tài sn tin gi ca
Công ty H cũng tài sản thế chấp do đó Ngân hàng đưc t ý tr tin trong tài
khon ca Công ty H để thanh toán n ca Công ty H sai. Bi tài sản đảm
bo ch bất động sn, tin trong tài khon ca Công ty H s không b thu hi
khi tài sn thế chấp chưa bị x . Phi x tài sn thế chấp trước. Ngân
hàng tài liu nào chng minh Công ty H phá sn li t ý đi khi kiện đòi
n trước hn. Vấn đ phong ta tài khon ch Thm phán Chp hành viên
bên Thi hành án mới được phong ta, Ngân hàng không quyn phong ta tài
khon ca Công ty H. Vì tin trong tài khon là tin hp pháp ca Công ty H.
Ngày 26/8/2020 Ngân hàng cho phép Công ty H xây dng sa cha li tr
s của mình nhưng đến ngày 17/9/2020 tkhông chp nhn cp chứng thư bo
lãnh cho Công ty H. Ngày 07/10/2020 đơn phương chấm dt hợp đồng vay tài
sn thu hi n trước hạn sau đó khởi kin tại Tòa án. Ngày 02/12/2020 đã
chuyn khon n ca Công ty H sang n quá hn, ngày 10/12/2020 khi kin
9
Công ty H ti Tòa án và c quyn cp vn cho Công ty H. T ngày chp thun
cho Công ty H đưc sa cha tr s10 ngày sau thì không cp chứng thư bảo
lãnh cho Công ty H, nếu Ngân hàng cho rng Công ty H nguy n xu thì
phải thông báo đ không xây dng. Khon tin Công ty H b Ngân hàng phong
ta trái pháp lut. C th các hành vi sau đây của Ngân hàng không căn
c và không hp lý: L ra Ngân hàng phi áp dng Khoản 2.2 Điều 2 ca Hp
đồng tín dng LD1807300512 ngày 14/3/2018; Hành vi thu hi n trước hn;
Không gii ngân hết hn mc tín dụng; Đơn phương phong ta tài khon ca
Công ty H; Không cp chứng thư bảo lãnh. Đề ngh Hội đồng xét x xem xét
áp dụng các văn bản sau đây đ đảm bo quyn li cho Công ty H: Thông tư 02;
Thông 01/2020 của Ngân hàng Nhà nước; Thông 14/2021 ca Ngân hàng
Nhà nước; Thông tư 03/2021 của Ngân hàng nhà nước vì đây là những Thông tư
Chính ph Ngân hàng Nhà nước yêu cu thc hin cho doanh nghip
trong thi gian dch bnh.
*B đơn ông Phm H trình bày:
Ông kng nh chính c n ông u cu Ngân hàng cung cp sao
chng thc s n vay s tin i khon th n dng s y s động, theo
như ông biết th tín dng ca ông ti Ngân hàng S t ông ch ng 165.000.000
(Mt trăm u mươi lăm triệu) đồng. Ông không đồng ý vi s tin phát sinh trong
thn dng ca ông như Ngân hàng trìnhy. Ông xác nhận ông có vay
500.000.000 (Năm trăm triu) đồng vi ch nhân nhưng thẻ n dng o
mi tháng vn báo rt nhiu loi i, ông t 165.000.000 (Mt trăm u mươi lăm
triu) đồng trong th n dng, ngày thu hi th ca ông ch dùng 165.000.000
(Mt trămu mươi lăm triệu) đng. Nay Nn hàng khi kin ông s tin cao như
vy, ông yêu cu cung cp li sao kê và ông không đồng ý vi trình bày v s tin
trong phn th mà Nn hàng yêu cu ông phi tr.
Th tín dng vay với cách cá nhân ông. Đối vi khon vay nhân
ông 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng, giá căn nhà ca ông hiến L
hơn 7.000.000.000 (By tỷ) đồng. Chưa ti thi hn thanh toán ông mi vay
được 5 đến 6 tháng. Ngân hàng đơn phương chấm dt hợp đồng, tài sn ông rt
nhiu, ông th vay thêm được, ông không vi phạm do đó không chấp nhn
việc đơn phương chấm dt hợp đồng ca Ngân hàng.
Ông rt nhiu th tín dng da trên uy tín nhân, uy tín nhân ông
rt tốt ông chưa s dng hết hn mc, do dch din ra nên ông mi s dng
th ch trước đó ông không sử dng.
Ông không đồng ý vi yêu cu khi kin v th tín dng, th tín dng
cp riêng trên uy tín nhân ông. V khon vay 500.000.000 (Năm trăm
triệu) đồng trên tài sn 7.000.000.000 (By tỷ) đồng gia mùa dch Ngân
hàng đòi thu hồi tin việc đó ảnh hưởng đến ông rt nhiu nên ông yêu cu
phn t ngay tại toàn hôm nay như sau:
Yêu cu Ngân hàng cung cp sao kê, CIC ca ông. Hn mc ca ông lúc
đầu 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng ông mi dùng 200.000.000 (Hai
10
trăm triệu) đồng ông s l ông quên hoc làm mt th ai h nhặt được h
cà th ca ông.
Truyn thống gia đình ông gia đình kinh doanh t thi ông bà, cha ông
du học sinh nước ngoài, 28 tuổi ông đã thành lp doanh nghiệp riêng, 15 năm
trên thương trường công ty ông hoạt động đa ngành nghề. Pepsico có 5 nhà máy
hoạt động thì 4 nhà máy hp tác với ông. Ông đã hai doanh nghip mt
công ty ông thành lp 2007 một công ty năm 2017. Trưc 2014 ông 5 tr
s, hin ti còn 3 tr sở. Ông còn là đi din ca tập đoàn công nghiệp nh Thu
Chung, vấn đề đưa ông ra tòa của Ngân hàng làm đi tác truy lùng ông mùa
dịch, đòi nợ ông đột ngột như thế.
Ông uy tín trên th trường kinh doanh, Ngân hàng kin ông làm ông
mt uy tín, ảnh hưởng toàn b hoạt động kinh doanh. Ông tính được nhng thit
hi vi ngành ngh khác, tn tht tinh thn là 20.000.000 (Hai mươi triệu) đồng.
Ngành dch thut ông không còn tin kinh doanh, dn tin trong vic xây
nhà, tài sn ca ông còn có th vay ti Ngân hàng khác vi s tin vay có th lên
ti 5.000.000.000 (Năm tỷ) đồng đến 6.000.000.000 (Sáu tỷ) đồng. Thit hi
ngành dch thut yêu cu bồi thường t tháng 01/2021 đến tháng 01/2023 2
năm mỗi năm 2.000.000.000 (Hai t) đồng tng là 4.000.000.000 (Bn tỷ) đồng.
Đối vi ngành xut nhp khu:
Cũng bồi thường t tháng 01/2021 đến tháng 01/2023, ông có ngành ngh
đó ai cần nhp hàng thì ông làm h chứng t xut nhp khu. Mỗi năm
2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng, hai năm là 4.000.000.000 (Bn t) đồng.
V phần đại diện cho nước ngoài: Yêu cu 5.000.000.000 (Năm t) đng
cho 2 năm là 10.000.000.000 (i tỷ) đồng.
Tng ông yêu cu bồi thường 18.020.000.000 (i tám tỷ, không trăm
hai mươi triệu) đồng ti phiên tòa hôm nay.
Sau khi yêu cu bồi thường mi tại phiên tòa xong ông đ ngh không
tiếp tc yêu cu trong v án này, ông s khi kin Sacombank bng mt v án
khác.
* Bà Phm Hiến L là ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan trình bày:
Bà gii trình s tin yêu cu bồi thường thit hại trong đơn Phn t ca
như sau:
tht s bt ng cm thy b c phm, mt uy tín danh d khi tr
thành b đơn trong vụ kin ca Ngân hàng TMCP S. T sau khi biết mình tr tnh
b đơn cảm thy thc s bt an lo lng không biết đã làm để đến ni
Nn hàng phi rút thn dụng đã cung cp cho s dng.
Sao Ngân hàng tài khon nhân s tài khon 060041782202 mang
tên Phm Hiến L m ti Ngân hàng TMCP S ca trong thời gian ba năm t
ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2019 14.359.165.009 (i bn tỷ, ba trăm
năm mươi chín triu, một trăm sáu mươi lăm ngàn, không trăm l chín) đng.
11
Sao giao dch nhân ti tài khon 060041782202 mang tên Phm Hiến L
m ti Ngân hàng TMCP S ca trong thi gian t 01/01/2020 đến 23/3/2022
4.493.720.204 (Bn t, bốn trăm chín mươi ba triu, bảy trăm hai mươi ngàn,
hai trăm lẻ bốn) đồng.
T m 2017 đến nay tng s tin giao dch trong tài khon nhân ca
m ti Ngân hàng TMCP S hơn 18.000.000.000 (i tám tỷ) đồng.
Riêng trong thi gian xy ra dch bênh Covid-19 năm 2020 đến nay tng s
giao dch nhân ca ti Ngân hàng TMCP S hơn 4.000.000.000 (Bn t)
đồng, hin nay vẫn đang sử dng tài khon nhân giao dch này tài
khon này vn còn s dư.
Đối vi th tín dng hn mc 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng, Ngân
hàng TMCP S yêu cu tất toán đóng th thanh lý hợp đồng trong v án mà bà
b đơn thì tng mc giao dch 7.450.639.000 (By t, bốn trăm năm ơi
triệu, sáu trăm ba mươi chín ngàn) đồng.
là đng s hữu căn nhà một trt hai lu din tích 100 m
2
ti Trung tâm
Qun A gn Công viên phn mm Q, địa ch 267/4B Khu ph A, phường T,
Qun B, Thành ph H vi giá th trường 9.000.000.000 (Chín tỷ) đồng. Hc
v hin ti ca C nhân xut nhp khẩu trường Cao đẳng K Thành ph H,
C nhân Qun tr kinh doanh trường Đại hc K Thành ph H Chí Minh, Thc
s kinh tế Kinh doanh quc tế trường Đại hc K Thành ph H Chí Minh.
Vi tài sn, công vic hin ti hc hàm, hc v Thc s Kinh tế lch s
giao dch trong tài khoản hơn chục t đồng thì khách VIP ca nhiu Ngân
hàng thc tế ti Ngân hàng Ngân hàng S được cp th ưu tiên phòng chờ
hạng thương gia của hãng V Airline quà tng theo các năm của Ngân hàng S
ca khách hàng VIP, hin ti bà không vi phm gì ti Ngân hàng S và các Ngân
hàng khác.
Vic th tín dng hn mc th tín dụng căn cứ trên uy tín năng
lc thc s của nhân bà. Hành vi đơn phương chm dt hợp đồng cung cp
th tín dng kin bà ra Tòa án nhân dân Quận 12 để yêu cu phi tr ngay s
trên thẻ tín dụng hành vi đơn phương chm dt hợp đồng cung cp th tín
dụng đối với nhân đồng thời hành vi này cũng làm b mt uy tín, danh
d, tn hi v tinh thần. Đặc biệt trong giai đoạn dch bnh Covid va
sinh em ngày 28/9/2020. Khng hong cht chng khi luôn nim tin t
hào của gia đình và cho đến nay chưa từng vi phạm điều gì.
Theo điều khon chm dt s dng th được quy định tại điều kin s
dng th tín dng ca Ngân hàng S trên Website thì không thuc bt c
trường hp nào chm dt s dng th.
T khi mang bu tháng th 7, tháng th 8, có đến Ngân hàng để xin
cp chứng thư bo lãnh cho Công ty H. Vic này làm mt nhiu thời gian đi
lại, đi lại liên tc gây nhiu áp lc cho bn thân trong công việc nên đã
sinh non. Áp lc ca một người nhân viên, do trước đây các việc đó làm t
12
đầu đến cui nên không th giao cho người khác thay thế được. b áp lc
trc tiếp t Ngân hàng nên Ngân hàng phi chu trách v vic bà sinh non.
Theo Ngh quyết 70/2018/QH14 ngày 09/11/2018 v Lut Bo him
hi Lut Bo him hội năm 2014 về chế độ ngh thai sn ca ch em ph
n, áp dụng đối vi nhng ph n mang thai, bà đưc áp dng chế đ thai sn 6
tháng ngh. Mt ln sinh con mt ln ca t. Vy Ngân hàng S đã bức t
bà 03 ln.
Ln th nhất: Khi mang thai, Ngân hàng đã làm sai quy đnh v cp
chứng tbo lãnh cho Công ty H đã gây cho nhiều áp lc trong công vic
dẫn đến tinh thn bà bất an và bà đã sinh non con của bà.
Ln th 2: Khi bà nhận được thư thu hồi n đưc Ngân hàng kết
ngày 14/3/2018, căn cứ thu hi n thu hi tài sn thế chp anh trai
ông H đứng tên trong giy chng nhn. Ti sao Ngân hàng lại căn cứ vào
hợp đồng thế chp của bà mà đòi nợ bà.
Gia bà và Ngân hàng ch ký Cam kết cp th ch không ký Hợp đồng tín
dng vay vn ca Ngân hàng. Trên tay cm bản Điu khoản điều kin
phát hành s dng th tín dng nhân ca Ngân hàng S, tại Điều 13 quy
định v tạm ngưng, chấm dt s dng th. Nếu tr hn np tin thì mới được
quyn khi kin bà nên không tr hn thì không vi phm. Vic Ngân hàng
khi kin bà là là cm tính ca Ngân hàng.
Ngày nhận được thư của Ngân hàng khi đó mới sinh được 10 ngày,
mải chăm con, chăm ba mẹ già. ch lo b trm cm s không ai chăm
sóc con, không ai chăm ba mẹ bà. Sau 06 tháng thai sản đó không làm đưc
gì. vào Công ty H làm việc, đó Công ty ca anh trai bà, bà vn phi làm
việc để còn giúp anh bà. Do b thu hi n nên không còn sc khỏe, năng lc
to ra sn phẩm lương na. Ti sao khi khi kin s tin 200.000.000
(Hai trăm triệu) đồng mà nay còn hơn 54.000.000 (Năm mươi triệu) đng. S
tiền còn như vậy do đã bán toàn b vàng cưới của bà. nghĩ rằng anh
đã n xu thì bn thân bà phi c gắng đ không còn n xu nữa đ sau này còn
đường làm ăn. C hai anh em cùng n xấu thì làm sao còn đường làm ăn na.
Nên đã bán toàn b vàng cưới, bn thân bán hết. Năm 2021 cả gia
đình bà b Covid, bnh nặng nhưng vn c gắng đóng tiền đóng mãi mà vn còn
54.000.000 (Năm mươi tư triệu) đồng.
Ti sao trong sao tài khon ca bà in t ngày 23/11/2022, khi đó đã
đi làm nhưng thi thong mới được lương 1.000.000 (Mt triệu) đồng đến
2.000.000 (Hai triệu) đồng, nhiều khi bà nghĩ không làm ra tin bng tin
khách sn. Ngân hàng trình bày rng Ngân hàng ân hn cho thì thuc
chính sách nào được ân hạn. được chính sách Thế giới điểm
thưởng đổi. Bản thân được tng rt nhiều quà, khi còn đưc tng qu
cu giá tr hơn 3.000.000 (Ba triệu) đồng. Nếu bà vi phm đã b Ngân hàng khóa
th ch không th đưc tng ti Thế giới điểm thưởng được. Đó là tự được
ng ch không cn Ngân hàng ân hn.
13
nhng l trên nên yêu cu Tòa án nhân dân Qun 12 xem xét, gii
quyết cho bà yêu cầu sau đây:
1. Yêu cu Ngân hàng TMCP S tiếp tc thc hin hợp đồng cung cp th
tín dng hn mc 200.000.000 (Hai trăm triệu) đồng;
2. Yêu cu Ngân hàng TMCP S bồi thường uy tín danh d ca bà bng
10% tng s giao dch trong tài khon nhân ca trong khong thi gian t
ngày 01/01/2017 đến 22/3/2022 tng s tin 2.300.000.000 (Hai tỷ, ba trăm
triệu) đồng.
3. Yêu cu bồi thường 1.000.000.000 (Mt tỷ) đồng tin tn tht tinh thn
và thit hi phát sinh do việc đơn phương chm dt thc hin hợp đng s dng
th gây ra. Tt c đưc lit kê bng bng giải trình như sau:
Tin vin phí sinh non 34,5 tun ti Bnh vin ph sn Mekong:
31.000.000 (Ba mươi mốt triệu) đng;
Tin vin phí t 9-2020 đến 8-2022: 45.000.000 (Bn mươi m triệu) đng;
Tiền chi phí ăn uống bnh vin: 40.000.000 (Bn mươi triệu) đồng;
Bồi thường tn thất lương t tháng 4-2021 đến tháng 8-2022: 16 x
30.000.000 = 480.000.000 (Bn trăm tám ơi triệu) đồng (bảng lương xác
nhn làm th tín dng ti Ngân hàng S);
Chi phí hội bên ngoài: 16 x 100.000.000 (Mt trăm triệu) đồng =
1.600.000.000 (Mt t sáu trăm triệu) đồng (da vào bng thu nhp theo tài
khon Ngân hàng S hàng tháng);
Chi phí tn tht nuôi cha b bnh: 16 x 10.000.000 (i triệu) đồng =
160.000.000 (Mt trăm sáu mươi triệu) đồng;
Chi phí tn tht nuôi m bnh tim h van 4 tr nng : 16 x 9.000.000
(chín tỷ) đồng = 144.000.000 (Mt trăm bốn mươi bn triệu) đồng;
Chi phí hội kinh doanh xut nhp khẩu thêm: 16 x 50.000.000 (năm
mươi triệu) đồng = 800.000.000 (Tám trăm triệu) đồng.
Tng cng là 3.300.000.000 (Ba t, ba trăm triệu) đng.
Ngoài ra, ti phiên tòa m nay yêu cu thêm: Yêu cu nhân ông
Bo phi công khai xin li bà ti Tòa án và khu ph ca bà .
Ti phiên tòa ngày 28/12/2022 ông H là đi din y quyn cho Ngân hàng
trình bày rằng đã tm khóa th của bà, như vậy là bc t ln th 3. Ngân
hàng biết rng s tin gim thiu np trong th đã c gng hết sc
mình, đóng lãi mỗi tháng 5.000.000 (Năm triu) đồng. bán toàn b vàng
i, rút tin tiết kim trong s tiết kiệm. Đó tiền đám cưới được người ta
mng. Do Ngân hàng thông báo tm khóa th ca nên yêu cầu được khi
kin bồi thường thêm.
yêu cầu được phn t ngay tại phiên tòa do hành vi đơn phương chm
dt hợp đồng ca Ngân hàng S hành vi khóa th ti phiên tòa, gây thit hi
14
toàn b quá trình c gng của đ giảm dư nợ xung mc thp nht. Toàn b
tin t s tiết kiệm, 03 cây vàng cưới dùng đ đóng lãi cho Ngân hàng. C th
yêu cầu như sau : Bồi thường cho s tin gồm 03 cây vàng cưới,
99.000.000 (Chín mươi chín triệu) đồng. Tng s tin 250.000.000 (Hai trăm
năm mươi triệu) đồng. yêu cu bồi thường tn tht tinh thn v trường hp
bc t ln th 3 này cho Ba 76 tui, m 66 tui, con 02 tui mi
ngưi 2.000.000 (Hai triệu) đồng. Tng cng cho yêu cu phn t b sung
258.000.000 (Hai trăm năm mươi tám triệu) đồng.
Bn án kinh doanh thương mại số 05/2023/KDTM-ST ngày 11/01/2023
ca Tòa án nhân dân Qun 12, Thành ph H Chí Minh đã quyết định:
Căn cứ vào B lut T tng dân s năm 2015;
Căn c các Điều 317, 318, 319, 320, 321, 322, 323, 299, 463, 466, 584
ca B lut dân s năm 2015;
Căn cứ các Điều 91, 95 Lut các t chc tín dng năm 2010, sửa đổi, b
sung năm 2017;
Căn cứ Ngh quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/7/2006 của Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân Ti cao v Bồi thường thit hi ngoài hợp đng.
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban thường v Quc hi;
Căn cứ vào các Điều 2, 6, 7, 9, 30 Lut Thi hành án dân s;
Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn:
1. Buc Công ty TNHH Mt thành viên H phi tr cho Nn ng TMCP S
s tin phi thanh toán khon n vay ca Hợp đồng cp n dng hn mc s
LD1807300512 ngày 14/3/2018, tha thun sa đi b sung hp đồng tín dng s
LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 tha thun sa đổi b sung hp đồng tín
dng s LD1807300512-02 ngày 17/3/2020 tm nh đến ngày 30/12/2022
1.899.662.343 (Mt t, m trăm chín mươi chín triu, u trăm u mươi hai ngàn,
ba trăm bốn mươi ba) đồng, trong đó: nợ gc: 1.442.100.000 (Mt t, bn trăm
bn mươi hai triệu, một trăm ngàn) đồng; lãi sut n quá hn: 456.168.456 (Bn
trăm m mươi sáu triu, mt trăm sáu mươi tám ngàn, bốn trăm năm mươi sáu)
đng; Lãi chm tr là: 1.393.886 (Mt triệu, ba trăm chín mươi ba ngàn, m trăm
tám mươi sáu) đng và lãi phát sinh theo hp đng tín dng đã tha thun nêu tn t
ngày 31/12/2022 cho đến khi Công ty TNHH MTV H thanh tn xong hết n gc
lãi. Công ty TNHH MTV H phi thc hin nghĩa vụ này ngay khi bn án có hiu lc
thi hành. Vic giao nhận do các đương sự t nguyn thc hin hoc thc hin qua Cơ
quan Thi nh án n s có thm quyn.
2. Buc ông Phm H phi thanh toán khon n vay ca Hợp đồng tín
dng s 201924889106 ngày 03/01/2020 được gia Ngân hàng TMCP S
ông Phm H; Hợp đồng thế chp tài sn s 01/2020/HĐTC/CNQ12-PGDCC
15
đưc ký kết gia Ngân hàng TMCP S và ông Phm H, bà Phm Hiến L.
Tng cng s tin tm tính đến ngày 30/12/2022 654.332.044 (Sáu
trăm năm mươi bốn triệu, ba trăm ba mươi hai ngàn, không trăm bốn mươi bn)
đồng. Trong đó: nợ gc: 500.000.000 (Năm trăm triệu) đồng; Lãi quá hn:
153.604.109 (Mt trăm m mươi ba triệu, sáu trăm lẻ bn ngàn, một trăm lẻ
chín) đồng; Lãi chm tr: 727.934 (By trăm hai mươi bảy ngàn, chín trăm ba
mươi bốn) đồng lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng đã thỏa thun t ngày
31/12/2022 cho đến khi thanh toán xong khon n. Ông Phm H phi thc hin
nghĩa vụ này ngay khi bn án hiu lc thi hành. Vic giao nhận do các đương
s t nguyn thc hin hoc thc hiện qua Cơ quan Thi hành án dân s thm
quyn.
Trong trường hợp đến ngày bản án hiệu lực thi hành Công ty
TNHH MTV H ông Phm H không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP S có quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án
dân sự thẩm quyền phát mãi tài sn thế chấp đất s 1530-51, T bản đồ
s 2A (sơ đồ nn), din tích 102,2m
2
, hình thc s dng riêng 102,2m
2
. Nhà
ti địa ch: 267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H. Được y ban
nhân dân Qun 12 cp cho ông Phm Ngc L Trn Th Kim H theo s
giy chng nhn h sơ gốc là 2340 ngày 02/5/2003 và cp nhật thay đổi sang tên
ông Phm H, Phm Hiến L ngày 20/4/2014 để thu hồi nợ đối vi các khon
n vay ca ng ty TNHH MTV H và ông Phm H cho Ngân hàng TMCP S.
Trường hp nếu đến ngày án hiu lực thi hành khi nguyên đơn đơn
yêu cu thi hành án mà b đơn đã thanh toán hết s tin n gc, lãi, lãi phát sinh
tiếp tục đến ngày thanh toán thì nguyên đơn phi tr li toàn b bn chính các
giy t đang còn giữ cho các ông bà: Phm Hi Linh, Phm Hiến Linh.
3. Không chp nhn yêu cu phn t ca Công ty TNHH MTV H v vic
yêu cu Tòa án buc Ngân hàng TMCP S phi bồi thường các thit hi cho
Công ty TNHH MTV H vi tng s tin là 24.385.000.000 (Hai mươi bốn t, ba
trăm tám mươi lăm triệu) đồng.
4. Buc ng ty TNHH MTV H ông Phm H phi có trách nhim liên
đới thanh toán tr li cho Ngân hàng TMCP S chi phí t tng Ngân ng S đã
np trong quá trình Tòa án thu thp chng c bao gm chi phí xem t thm định
ti ch, chi phí đo vẽ tng cng 23.608.510 (Hai ơi ba triệu, u trăm lẻ tám
ngàn, m trăm mười) đồng.
K t ngày nguyên đơn đơn thi hành đi vi khon tin này Công
ty TNHH MTV H ông Phm h chưa thanh toán cho nguyên đơn thì Công ty
TNHH MTV H ông Phm Hi L còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn
phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điu 468 ca B lut
dân s năm 2015.
5. V án phí:
Buc Công ty TNHH Mt thành viên H phi chu án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm v s tin phi thanh toán cho Ngân hàng theo Hợp đồng tín
16
dng LD1807300512 ngày 14/3/2018, tha thun sửa đổi b sung hợp đồng tín
dng s LD1807300512 -01 ngày 27/3/2019 tha thun sửa đổi b sung hp
đồng tín dng s LD1807300512-02 ngày 17/3/2020 68.989.870 (sáu mươi
tám triệu, chín trăm tám mươi chín ngàn, tám trăm bảy mươi) đồng. Np ti Chi
cc Thi hành án dân s có thm quyn ngay khi bn án có hiu lc thi hành.
Buc Công ty TNHH Mt thành viên H phi chu án phí kinh doanh
thương mại thẩm đi vi phn yêu cu bồi thường thit hại không được chp
nhn 132.385.000 (một trăm ba mươi hai triệu, ba trăm m mươi lăm ngàn)
đồng. Công ty TNHH MTV H đã np tng s tin tm ứng án phí như sau: Biên
lai thu tin tm ng án phí ca Chi cc Thi hành án dân s Qun 12 s 0023147
ngày 12/4/2022 57.070.803 (năm mươi by triệu, không trăm bảy ơi ngàn,
tám trăm lẻ ba) đồng và Biên lai thu tin tm ng án phí ca Chi cc Thi hành
án dân s Qun 12 s 0023803 ngày 09/8/2022 là 63.121.697 (Sáu mươi ba
triu, một trăm hai mươi mốt ngàn, sáu trăm chín ơi bảy) đồng. Tng s tin
Công ty TNHH MTV H đã nộp là 120.192.500 (Mt trăm hai mươi triu, mt
trăm chín mươi hai ngàn, năm trăm) đng. Cn tr đi số tin này Công ty TNHH
MTV H n phi np thêm s tin 12.192.500 (i hai triu, một trăm chín
mươi hai ngàn, năm trăm) đng. Np ti Chi cc Thi hành án dân s thm
quyn ngay khi bn án có hiu lc thi hành.
Buc ông Phm H phi chu s tiền án pđối vi s tin phi thanh toán
cho Ngân hàng theo Hp đồng tín dng s 201924889106 ngày 03/01/2020
30.173.282 (Ba mươi triệu, một trăm bảy mươi ba ngàn, hai trăm tám mươi hai)
đồng. Np ti Chi cc Thi hành án dân s thm quyn ngay khi bn án
hiu lc thi hành.
Đối vi s tin tm ứng án phí đã nộp khi khi kin ca Ngân hàng
TMCP S theo Biên lai thu tin s 0105877 ngày 06/01/2021 là 55.500.000 (Năm
mươi lăm triệu, năm trăm ngàn) đồng s đưc gii quyết ti các h dân sự
khi kin v th tín dng ca ông Phm H và bà Phm Hiến L đưc Tòa án tách
ra.
S tin tm ng án phí do bà Phm Hiến L đã nộp theo Biên lai thu tin
tm ng án phí s 0023152 ngày 12/4/2022 là 49.000.000 (Bn mươi chín triệu)
đồng s đưc gii quyết ti h sơ dân sự liên quan đến th tín dng nhân ca
bà Phm Hiến L đưc Tòa án tách ra.
Ngoài ra, bn án còn quyết định v
nghĩa vụ thi hành án
quyn kháng
cáo của các đương sự.
Ngày 17/01/2023
, Công ty TNHH MTV H kháng cáo toàn bộ bản án.
Ti phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo pháp luật của Công ty H trình bày:
Cấp sơ thm vi phm nghiêm trng th tc t tng trong sut quá trình
gii quyết v án c th:
Ngày 05/9/2022, ti phiên hòa gii thành phn phiên họp không thư ký
ghi biên bản như quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 209 B lut t tng dân s.
17
thẩm không đưa nhân ông H, Hiến L vào tham gia t tng với cách
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan. Vic tống đạt các văn bản t tng của sơ
thẩm không đúng quy đnh. Đề ngh ông Tôn phi mt ti phiên tòa tham gia
với cách người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan. Cấp thẩm s dụng văn
bn ca người đi din Công ty H không đúng quy đnh Hiến L không
đưc y quyn. thẩm chưa làm rõ các vấn đề vi phm của nguyên đơn bị
đơn đã trình bày trong đơn phn t ngày 02/8/2022 cũng như việc nguyên đơn
thu hi n trước hn ngày 07/10/2020 khi kin Công ty Công ty H khi chưa
vi phm nghĩa vụ tr n tại Ngân hàng. Nguyên đơn tm ngng thc hin hp
đồng không gii ngân 100 triệu đồng để hết hn mc; Ngân hàng t phong ta
tài khon 060118181818 ca Công ty H chiếm gi 488.000.000 đồng t ý s
dụng 462.000.000 đng ca Công ty H. Ngân hàng chiếm gi tài sản đảm bo
quyn s dụng đt tài sn gn liền trên đất căn ns 267/4B Khu ph A,
phưng T, Qun B, Thành ph H. Ông cho rng ông n nhóm 3 ti Ngân hàng
TMCP Q Vit Nam và nhóm 2 Ngân hàng TMCP Đ đềutài sn bảo đảm mi
nơi 02 chiếc xe Ford Transit 16 ch. Đề ngh Hi đồng xét x phúc thm hy
án thẩm. Nếu yếu t hình s thì chuyn h sang quan điu tra khi
t hình s.
Công ty H tài sn tng giá tr c 10 t đồng, trước khi tính đến tài sn
thế chp phải tính đến tài sn ca Công ty, không cn s dụng căn nhà thế chp.
Đại din Ngân hàng trình bày: Không chp nhn toàn b kháng cáo ca b
đơn Công ty H. Đề ngh Hi đồng xét x phúc thm gii quyết theo quy định
ca pháp lut.
Với cách người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, ngày 19/7/2023 bà
Hiến L có np cho Hội đồng xét x phúc thm Đơn yêu cầu độc lp (cùng ngày)
đề ngh cp phúc thm xem xét yêu cu buc Ngân hàng phi bồi thường thit
hi cho bà Hiến L tng cng 5.777.567.000 đồng.
Đi din Vin kim sát nn n Tnh ph H C Minh phát biu ý kiến:
V t tng: Qua kim sát v án t khi th v án đến thời điểm xét x
thy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy đnh v thm quyn gii quyết v án,
Tòa án quyết định đưa v án ra xét x và gi h cho Viện kim sát nghiên
cứu đúng thời hn, cp tống đạt các văn bản t tụng cho người tham gia t
tng và Vin kiểm sát theo đúng quy định ca B lut T tng dân s.
Vic tuân theo pháp lut ca Hội đồng xét x: Ti phiên tòa tiến hành
đúng trình tự pháp lut T tng dân s.
Vic chp hành pháp lut của người tham gia t tng: T khi th lý cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn, b đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa v quy
định ca B lut T tng dân s, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan chưa
thc hiện đúng các quyền, nghĩa vụ quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: Không chp nhn kháng o ca Công ty H. Điu chnh li
án phí sơ thẩm ca Công ty H. Đề ngh Hi đồng xét x căn cứ Khon 1 Điu
308 ca B lut T tng dân s, gi nguyên Bn án kinh doanh thương mại
18
thm s 05/2023/KDTM-ST ngày 11/01/2023 ca Tòa án nhân dân Qun 12,
Thành ph H Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng, quan điểm của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét
xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 11/12/2020 nộp ngày 16/12/2020
của nguyên đơn; Căn cứ vào đơn phản tố ngày 29/3/2022 đơn phản tbổ
sung ngày 02/8/2022 của Công ty H cùng các tài liệu chứng cứ trong hồ
thì việc khởi kiện của nguyên đơn tranh chấp hợp đồng tín dụng, Đơn phản tố
của bị đơn tranh chấp bồi thường thiệt hại. Căn cứ Giấy chứng nhận đăng
doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên số doanh nghiệp
0305128043 đăng lần đầu ngày 09/8/2007, đăng thay đổi lần thứ 7 ngày
31/7/2018 thì Công ty TNHH mt thành viên H địa chỉ trụ sở chính 267/4B
Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H, Tòa án nhân dân Quận 12 áp
dụng Điều 30, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự để thụ giải quyết là
đúng quy định, tuy nhiên cấp sơ thẩm cần ghi cụ thể Khoản 1 Điều 30, điểm b
Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì sẽ chính
xác hơn.
[1.2] Giai đoạn phúc thẩm, ông Phạm Ngọc L người đang trú tại nhà
267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H đã chết ngày 26/4/2023
(theo Trích lục khai tử số 51/TLKT ngày 26/4/2023 của Ủy ban nhân dân
phường Tân Chánh H) nên Hội đồng xét xử không đưa ông L và không cần thiết
phải đưa người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông L vào tham gia tố tụng.
[1.3] Trần Thị Kim H, bà Phạm Hiến L đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ quy định tại Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt Kim H, bà Hiến L.
[1.4] Đại din Công ty H cho rằng thm không đưa cá nhân ông Hải L, bà
Hiến L ngưi có i sn thế chp tham gia t tng vi tư cách ngưi có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là vi phm thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử phúc thẩm t thấy
trong hồ sơ cấp sơ thẩm đã đưa ông Hải L tham gia với tư ch bị đơn, Hiến L
tham gia vớich ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, do đó không cần thiết
phi đưa tm ông Hải L tham gia tố tng với tưch ngưi có quyn lợi, nga v
liên quan n ông đ ngh.
[1.5] Đối với yêu cầu đưa ông Dương T vào tham gia tố tụng với
cách người quyền lợi, nghĩa vliên quan. Hội đồng xét xử phúc thẩm xét
thấy ông T nhân viên của Ngân hàng S, m việc theo phân ng của Ngân
hàng S, việc đưa nhân ông T vào tham gia tố tụng không cần thiết nên đề
nghị này của đại diện Công ty H không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
19
Cấp thẩm đưa ông T vào tham gia t tng với cách người làm
chng, ti cp phúc thm ông T có yêu cu xét x vng mt nên Hội đồng xét x
x vng mt ông Tôn theo quy định ti Khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân
s.
[1.6] Đại diện Công ty H cho rằng cấp thẩm không tống đạt hợp lệ cho
Công ty nhưng thực tế trong các buổi làm việc tại thẩm Công ty H mặt,
quyền lợi của Công ty H không bị ảnh hưởng nên việc Công ty H cho rằng
thẩm vi phạm thủ tục tố tụng cần hủy án là không có cơ sở.
[1.7] Bị đơn Công ty H kháng cáo Bản án kinh doanh thương mại
thẩm nên thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa Kinh tế Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ theo điểm b Khoản 3 Điều 38 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.8] Phm Hiến L vng mt ngày tuyên án thẩm, ngày 30/01/2023
Hiến L np đơn kháng cáo đề ngày 19/01/2023. Tòa án nhân dân Qun 12
ban hành Thông báo np tin tm ng án phí phúc thm s 08/TB-TA ngày
08/02/2023. Tuy nhiên Hiến L không đồng ý ni dung Thông báo np tin
tm ng án phí phúc thm ghi bà với cách người quyn li, nghĩa vụ liên
quan nên không đóng tiền khiếu ni. Tòa án nhân dân Qun 12 chuyn
đơn khiếu ni ca Hiến L đến Tòa án nhân dân Thành ph H Chí Minh.
Thông báo s 224/TB-TATP ngày 26/4/2023 ca Tòa án nhân dân Thành ph
H Chí Minh nêu Thông báo np tin tm ng án phí phúc thm s 08/TB-
TA ngày 08/02/2023 Phm Hiến L người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
là đúng với Bn án s 05/2023/KDTM-ST và Quyết định s 07/2023/QĐ-
SCBSBA (nêu trên). Vic xác định ch tham gia t tng trong v án cp
phúc thẩm xem xét trong giai đoạn xét xử”.
Hội đồng xét x phúc thm xét thy: Trong đơn khởi kiện ngày
11/12/2020 nguyên đơn Ngân hàng S kin Công ty H, ông H bà Hiến L nên
căn cứ Khoản 3 Điều 68 B lut T tng dân s thì Tòa án nhân dân Qun 12
xác định bà Hiến L là b đơn là đúng quy định.
Ny 11/01/2023 a án nhân dân Qun 12 nhn thy yêu cu khi kin v
th tín dụng ngân hàng đối vi nhân ông H Hiến L v án dân s do đó
n cứ Điu 42 B lut T tng dân s tách t 01 v án kinh doanh tơng mi mà
Tòa án nhân dân Qun 12 th ban đầu thành 03 v án riêng bit trong đó vụ
án th ba nguyên đơn Nn hàng S b đơn Phạm Hiến L. V án y gii
quyết v th n dng do Ngân hàng S kin và yêu cu bi thưng thit hi theo đơn
phn t ca l. Do đó cấp thẩm xác định trong v án kinh doanh thương mại
Nn hàng S khi kin ng ty H và cá nhân ông H thì bà Hiến L tham gia t tng
vi tưch ngưi có quyn li, nghĩa v liên quan là đúng quy định vì bà Hiến L
đồng s hu tài sn đm bo cho khon vay ca Công ty H và cá nhân ông H.
Do Hiến L đơn kháng cáo nhưng không np tin tm ng án phí
phúc thẩm theo quy đnh ti Khoản 2 Điu 276 B lut T tng dân s thì được
xem là t b vic kháng cáo.
20
[1.9] Ti phiên tòa cp phúc thm ngày 19/7/2023 Hiến L nộp đơn
yêu cầu độc lp v bồi thường thit hi, phn yêu cầu độc lp này Tòa án nhân
dân Qun 12 đã th lý và đang xem xét, căn c Điu 293 B lut T tng dân s
thì đơn yêu cầu độc lp ca Hiến L không thuc phm vi xét x phúc thm
ca Bn án s 05/2023/KDTM-ST ngày 11/01/2023.
[1.10] Trong các tài liu ông H và bà Hiến L np cp phúc thm có c các
đơn tố cáo gi các nơi và Phiếu chuyn, Phiếu hướng dn của các nơi gửi cho 02
ông bà. Do các đơn Tố cáo này không thuc thm quyn gii quyết ca cp phúc
thm nên Hi đồng xét x không xét.
[2] Về nội dung kháng cáo của Công ty H:
[2.1] Ni dung cấp thẩm vi phm nghiêm trng th tc t tng trong
sut quá trình gii quyết v án c th: Ngày 05/9/2022 ti phiên hòa gii thành
phn phiên họp không thư ghi biên bản như quy định tại điểm b Khon 1
Điu 209 B lut t tng dân s.
Hội đồng xét x xét thy trong h không biên bn hòa gii ngày
05/9/2022 ch Biên bn hòa gii Biên bn v vic kim tra vic giao
np, tiếp cn, công khai chng c cùng ngày 06/9/2022. Ti các biên bn này
đều có ghi c th các tài liệu do nguyên đơn, bị đơn nộp và có ghi ý kiến ca các
b đơn. Trong biên bản có các đương sự, thm phán, tký ký tên, tuy nhiên nếu
trong trường hp khi hòa gii thiếu s có mt của thư thì cũng không phải vi
phm nghiêm trng th tc t tụng, do để xem xét hy án v thẩm gii
quyết li. Tuy nhiên, đây là thiếu sót cần được cấp sơ thẩm rút kinh nghim.
[2.2] Ni dung Nguyên đơn thu hồi n trước hn ngày 07/10/2020 và khi
kin Công ty H khi chưa vi phạm nghĩa vụ tr n ti Ngân hàng.
Hội đồng xét x xét thy các căn c để Ngân hàng S thu hi n trước hn
và khi kin Công ty H đưc các bên tha thun như sau:
Ti Ph lục các điều khoản chung (đính kèm Hợp đồng cp tín dng hn
mc s LD 1807300512 ngày 14/3/2018), ti Phần A: Quy đnh chung, tiu mc
1.3 ca mục 1: Điều chnh hn mc tín dụng, ngưng cp tín dng, chm dt tín
dng, thu hi n trước hn ni dung: “Bên đưc cp tín dụng đang số
n cp tín dng ti Ngân hàng S và/hoc ti các t chc tín dụng khác đã đưc
điu chnh k hn n, gia hn nợ, cơ cấu n hoc n quá hn”.
Tiu mc 2.2 ca mc 2: Thu nợ, cấu li thi hn tr n, chuyn n
quá hn, x n ni dung: “Khi phát sinh trường hp Ngân hàng S phi
chm dt cp tín dng và hoc thu hi n trước hn nêu trên, các khon cp n
dng hin ti của bên được cp tín dng bao gm n gc, lãi chi phí liên
quan chưa đến hạn thanh toán cũng s đưc Ngân hàng S xem như đến hn
và bên được cp tín dng có trách nhim phi thanh toán ngay cho Ngân hàng S
nếu Ngân hàng S có yêu cầu”.
Công văn s 1320/TTTD-TTQL ngày 16/9/2022 ca Trung tâm thông tin
tín dng quc gia Vit Nam v Thông tin n ca khách hàng Công ty H thì
21
ngày 31/3/2020 Công ty H đã thuc nhóm n 2 ti Ngân hàng TMCP Q Vit
Nam - Chi nhánh G. Công ty H chuyn n nhóm 3 t ngày 30/9/2020. Đến ngày
30/11/2020 Công ty H chuyn nhóm n 02 ti Ngân hàng S Chi nhánh Qun A;
nhóm n 03 ti Ngân hàng TMCP Q Vit Nam - Chi nhánh G; nhóm n 03
Ngân hàng TMCP Đ Chi nhánh T
Ngay t khi phát hin Công ty H đang có dư nợ cn chú ý Ngân hàng S đã
làm vic vi Công ty H c th:
- Ngày 17/3/2020, Phm Hiến L Pgiám đc thay mt ng ty H
Giy cam kết Chúng tôi cam kết thanh toán toàn b n xấu đang phát sinh ti
tt c các t chc tín dng ngay sau khi Ngân ng S thc hin tái cp hn mc
tín dng.
Chúng tôi cam kết không để phát sinh n xu ti tt c các t chc tín
dng bao gm Ngân hàng S”.
- Ngày 22/4/2020, Ngân ng S Biên bn làm vic vi Công ty H (bà
Hiến L Đại din) v vic công ty thanh toán n ti Ngân hàng TMCP Q Vit
Nam để đưa về n nhóm 1. Công ty H yêu cu Ngân hàng S tái cp hn mc tín
dng để dùng tiền đó tr n cho Ngân hàng TMCP Q Vit Nam. Cùng ngày
22/4/2020 Công ty H Biên bn làm vic vi Ngânng S cho rng Công ty H
đã thực hin tr n đều đối vi Nn ng S, n Ngân hàng TMCP Q Vit Nam
là n v xe du lch mà dch Covid thì không hoạt động được.
- Ngày 27/7/2020, Phm Hiến L P giám đốc thay mt Công ty H
Giy cam kết “Chúng tôi cam kết thanh toán toàn b n xấu đang phát sinh tại tt
c các t chc tín dng trong ng 03 ngày k t ngày Ngân hàng S thc hin
gii ngân hn mc tín dụng. Trong trưng hợp chúng tôi không làm đúng như
cam kết, Ngân hàng S có quyền ngưng giải ngân điều kin.
Chúng tôi cam kết không để phát sinh n xu ti tt c các t chc tín
dng bao gm Nnng S ….trong tưng hp chúng tôi để phát sinh n xu t
nhóm II tr lên ti bt k t chc tín dng nào thì Ngân hàng S quyền ngưng
giải ngân vô điều kin”
- Ngày 13/8/2020 Ngân ng S làm vic nhc Công ty H v vic không
thc hiện như đã cam kết tr các khon tiền đưa Công ty H v nhóm 1.
- Ngày 07/10/2020 Ngân ng S gửi Công văn số 115/PGD-Ch Cu v
vic thu hi n trước hn ca Công ty H. Hn cui phi nộp trước ngày
14/10/2020
- Ngày 13/10/2020 Ngân ng S gi Công văn số 119/ PGD-Ch Cu v
vic thu hi n trước hn ca Công ty H. Hn cui phi nộp đến 11 gi ngày
21/11/2020
- Ngày 02/12/2020 Ngân ng S gi Công văn số 141/ PGD-Ch Cu v
vic chuyn n quá hn ca Công ty H, ông H, Hiến L. Toàn b khon vay
của Cty và 02 người trên chuyn n quá hn. Tính đến 30/11/2020 Công ty H
đến hn thanh toán cho Ngân hàng S đối vi các khon vay theo Giy nhn n t
22
ngày 05, 06, 12, 13/5/2020.
Ông H trình bày hợp đồng hn mc Hợp đồng tín dng hp đồng
mu những điều khon bt lợi cho người tiêu dùng nên đề ngh Hi đồng xét
x không chp nhn.
Hội đồng xét x xét thy bà Hiến L đại din Công ty H t tháng 3, tháng
4, tháng 7 năm 2020 để tha thun vi Ngân hàng S nhưng ông H không ý
kiến. Nay ông cho rng L đại din Công ty H khi không được y quyn
không phù hp.
Đại din Công ty H cho rng theo quy trình ca Ngân hàng S đưa ra thì n
quá hn 90 ngày Ngân ng S mới được quyn khi kin, Ngân ng S vi phm
quy trình này. Đại din Ngân hàng S trình bày theo Thông 02 thì n quá hn
nhóm 3 đã là nợ 90 ngày, do đó Nn hàng S khi kin là không vi phm.
T các tha thun trên đủ cơ sở để xác định Ngân hàng S ngưng giải ngân,
thu hi n trước hn khi kin Công ty H không vi phm tha thun sa
đổi, b sung hợp đồng tín dụng như đi din Công ty H trình bày. Cấp thm
nhận định hoàn toàn có cơ sở.
[2.3] Ni dung Nguyên đơn tạm ngng thc hin hợp đồng không gii
ngân 100.000.000 đồng đ hết hn mc, không phát hành thư bảo lãnh thc hin
hợp đồng:
Hội đồng xét x xét thy:
- Ny 30/8/2020, Công ty H ký Hp đng s LDMS.111.2020.0563 vi Công
ty TNHH c gii khát Suntory P Vit Nam.
- Ngày 15/9/2020, Công ty H liên h vi Ngân ng S đề ngh đưc phát
hành thư bảo lãnh thc hin hợp đồng tr giá 7.801.524.493 (By tỷ, tám trăm lẻ
mt triệu, năm trăm hai mươi bn ngàn, bốn trăm chín ơi ba) đng, s tin
Công ty H cn Nn ng S h tr bảo lãnh tương đương 10% giá tr hợp đồng
(781.000.000 đồng) Công ty H đã với Công ty TNHH nước gii khát
Suntory P.
Theo Hp đồng cp tín dng hn mc s LD1807300512 ngày 14/3/2018;
Tha thun sửa đổi, b sung hợp đồng tín dng s LD1807300512 - 01 ngày
27/3/2019 và Tha thun sửa đổi, b sung hợp đồng tín dng s LD1807300512
02 ngày 17/3/2020 (thi hn hiu lc đến 14/3/2021) thì Nn ng S đã giải
ngân cho Công ty H đủ 02 t đồng, quá trình thc hin hợp đồng Công ty H đã
hoàn tr 100.000.000 đng, vy hn mc còn li ca hợp đng cp tín dng hn
mc trên ch là 100.000.000 đồng.
- Ngày 17/9/2020, Nn ng S Biên bn làm vic vi ông H đại din
cho Công ty H v vic ng ty phi thanh toán toàn b nợ xu ti tt c các
t chc tín dụng và đưa nhóm nợ v n đủ tiêu chun trên báo cáo CICB
không phát sinh dư nợ xu ti bt k t chc tín dng nào
Trường hp phát hành chứng thư bo lãnh bng hình thc qu 100%
hoc cm c s tiết kim thì khách hàng phải đủ s tiền tương ng bng giá
23
tr chứng thư.
Trường hp phát hành bo lãnh da trên hn mc tín dng 02 t đồng ca
Công ty thì công ty phi giảm dư nợ hn mc tín dng hin tại tương ng giá tr
chứng thư bảo lãnh.
Ti thi đim 31/8/2020 Công ty H đang nhóm n 2 ca các t chc tín
dng khác. Theo quy đnh ti Khoản 1 Điều 29 của Thông tư số 07/2015/TT-
NHNN ngày 25/6/2015 ca Ngân hàng Nhà nước Vit Nam v quyn ca bên
xác nhn bo lãnh nội dung: “Chấp nhn hoc t chối đ ngh xác nhn bo
lãnh”. Do vy, vic chp nhn hay t chối đề ngh xác nhn bo lãnh hoàn toàn
ph thuc vào ngân hàng. Thời điểm này, Ngân hàng S cho rng Công ty Hđang
lâm vào tình trng ri ro tín dng ti các t chc tín dng khác nên t chi cp
chứng thư bảo lãnh cho Công ty H thì không vi phạm quy định ca pháp lut.
[2.4] Ni dung Ngân hàng t phong ta tài khon 060118181818 ca
Công ty H chiếm gi 488.000.000 đồng t ý s dụng 462.000.000 đồng ca
Công ty H.
Hội đồng xét x xét thy căn c vào Ph lục các điu khoản chung (đính
kèm Hợp đồng cp tín dng hn mc s LD1807300512 ngày 14/3/2018), ti
tiu mc 2.1 mc 2 Thu nợ, cơ cu li thi hn tr n, chuyn n quá hn, x
n ni dung: “Khi đến ngày đến hn hoặc đến k hn tr n, nếu Bên được
cp tín dng không tr n (bao gm n gốc, lãi chi phí liên quan) đầy đủ
kp thời, Sacombank được toàn quyn trích tài khon tin gi của Bên được
cp tín dng m ti Sacombank hoc ti bt k t chc tín dng nào khác (nếu
có) để thu n”. Tại tiu mc 2.7 mc 2 ca bn Ph lục này các bên cũng thỏa
thun ni dung: “Bng hợp đồng này, n được cp tín dụng đồng ý điều
kin không hủy ngang cho Sacombank được yêu cu tm khóa tài khon, lp y
nhiệm thu để thu hi n t tài khon tin gi của Bên đưc cp tín dng ti t
chc tín dng khác không cn xác nhn của Bên đưc cp tín dụng nhưng
phải thông báo cho Bên được cp tín dng”.
Theo tha thun trên Công ty H đồng ý để Ngân ng S đưc quyn trích
tài khon tin gi của mình đ thu hi n và cũng đồng thời đồng ý để cho Ngân
ng S tm khóa tài khon của mình đ Sacombank thu hi n t tài khon tin
gi của Bên được cp tín dng (tc Công ty H). vy hành vi t trích tin
trong tài khon giao dch s 060118181818 ca Công ty H hành vi tm khóa
tài khon này ca Ngânng S hoàn toàn đúng vi tha thun ca các bên
không vi phm pháp lut. Tại phiên tòa đi din Ngân ng S xác nhn s dng
s tin trong tài khoản này để tr n gc các khon n đến hn Công ty H
chưa thanh toán.
[2.5] Ni dung Ngân hàng chiếm gi tài sản đảm bo quyn s dng
đất và tài sn gn lin trên đất là căn nhà s 267/4B Khu ph A, phường T, Qun
B, Thành ph H.
Hội đồng xét x xét thy ti phiên tòa phúc thm, ông H xác nhn hin
nay do ông Hiến L qun s dng quyn s dụng đất tài sn gn
24
liền trên đất là căn nhà s 267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H.
Ông xác nhn giy t s hữu nhà đất này đã giao cho Ngân hàng S ngay t
khi thế chấp. Như vậy đ sở xác định Ngân hàng S không chiếm gi tài sn
đảm bo mà ch gi giy t liên quan đến tài sn thế chấp theo quy đnh ti
Khoản 6 Điều 323 B lut dân sự. Do đó trình bày của đi din Công ty H
không có cơ sở chp nhn.
[2.6] Ni dung buc Ngân hàng phi bồi thường thit hi cho Công ty H:
Tng s tin Công ty H yêu cu Ngân ng S bồi thường thit hi
24.385.000.000 đng, tuy nhiên trong s tin này phn yêu cu thit hi
doanh thu t việc cho thuê nhà 900.000.000 đng cấp thẩm nhận định
Công ty H không quyn khi kin nhà thuc s hu nhân ông H
Hiến L, do đó cần phi tr s tin này, vy yêu cu bồi thường thit hi ca
Công ty H là 23.485.000.000 đồng.
Công ty H cho rng Nn hàng S khi kin Công ty H, khi kin nhân
ông H, cá nhân bà Hiến L chặn đng mọi đường vay tin ngân hàng ca công ty,
khiến công ty gặp khó khăn, mất toàn b hợp đồng. Chính Ngân hàng S vi phm
ni quy ni b ca ngân hàng dẫn đến Công ty H b thit hi.
Hội đồng xét x xét thy như cấp thẩm đã phân tích trong quan h dân
s muốn được bồi thường thit hi ngoài hợp đồng thì phi hi t các căn cứ
phát sinh trách nhim bồi thường thit hi nguyên tc bồi thường thit hi
theo quy định tại Điều 584, Điều 585 ca B lut dân s hoc trong quan h
kinh doanh thương mại muốn được bồi thường thit hi theo hợp đồng thì phi
đủ các yếu t theo Điều 303 Luật thương mại như: hành vi vi phạm hp
đồng; thit hi thc tế, hành vi vi phm hợp đồng nguyên nhân trc tiếp
gây ra thit hi. Ti cp phúc thm Công ty H np thêm mt s tài liu (bn
photo) để chng minh t thời điểm năm 2017 đến năm 2020 Công ty H vn hot
động, ngun thu t hoạt động kinh doanh đủ để chi tr cho Ngân hàng S, tuy
nhiên hn mc tín dng ca Công ty H không đủ để cấp thư bảo lãnh theo yêu
cu ca Công ty H. Mt khác, vic cấp thư bảo lãnh hay không cp phi da trên
s chp thun ca Ngân hàng S, Ngân hàng S không th phi chu trách nhim
trong vic kinh doanh ca Công ty H. vy Công ty H không đưa ra được
chúng c chng minh hành vi vi phm hợp đồng ca Ngân hàng S nguyên
nhân trc tiếp gây ra thit hi cho Công ty H nên yêu cu bồi thường thit hi
ca Công ty H cấp sơ thẩm không chp nhận là có cơ sở.
[2.7] Ni dung nếu yêu t hình s thì chuyn h sang quan điu
tra khi t hình s: Xét thy quan h tín dng ca Công ty H hay cá nhân ông H
vi Nn hàng S quan h kinh doanh thương mại được xác định ngay t khi
cấp thẩm th nên không yêu t hình s để phi chuyn sang quan
điu tra khi t như yêu cầu ca ông H đại din Công ty H.
[2.8] V khon lãi còn phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng TMCP S
trong v án kinh doanh thương mại ti mc 1, mục 2 đoạn 2 mc 4 đon 2
phn Quyết định ca Bn án tuyên:
25
1. Buc Công ty TNHH Mt thành viên H phi tr cho Ngân hàng TMCP
S s tin 1.899.662.343 đồng, ….; lãi phát sinh theo hợp đồng tín dng
đã thỏa thun nêu trên t ngày 31/12/2022 cho đến khi Công ty TNHH MTV H
thanh toán xong hết n gc và lãi .
2. Buc ông Phm H phi thanh toán khon n vay ca Hợp đồng tín
dng s 201924889106 ngày 03/01/2020 654.332.044 đồng lãi phát
sinh theo hợp đồng tín dụng đã tha thun t ngày 31/12/2022 cho đến khi
thanh toán xong khon n.
4….“K t ngày nguyên đơn đơn thi hành đi vi khon tin này
Công ty TNHH MTV H ông Phm H chưa thanh toán cho nguyên đơn thì
Công ty TNHH MTV H và ông Phm H n phi chu khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 ca B
lut dân s năm 2015”. Cấp thẩm tuyên như trên tuyên phn lãi k t ngày
nguyên đơn đơn thi hành án đối vi khon tin phi thi hành thì b đơn phi
tr 02 ln lãi là chưa phù hợp vi Điu 8, Điu 13 Ngh quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 quy đnh v vic Quyết định lãi, lãi sut trong bn án,
quyết định ca Tòa án, do đó cấp phúc thẩm điều chnh lại như sau: K t ngày
31/12/2022 Công ty TNHH MTV H và ông Phm H còn phi tiếp tc thanh toán
cho Ngân hàng TMCP S các khon tin lãi trên n gốc chưa thanh toán theo
mc lãi sut các bên tha thun trong Hợp đng cp tín dng hn mc s
LD1807300512 ngày 14/3/2018; Tha thun sửa đổi, b sung hợp đồng tín dng
s LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 Tha thun sửa đổi, b sung hp
đồng tín dng s LD1807300512 02 ngày 17/3/2020; Hợp đồng tín dng s
201924889106 ngày 03/01/2020 c Giy nhn n cho đến khi thanh toán
xong. Trường hp các bên có tha thun v vic điu chnh mc lãi sut cho vay
theo tng thi k ca Ngân hàng TMCP S tlãi sut mà ng ty TNHH MTV
H ông Phm H phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng TMCP S theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điu chnh cho phù hp vi s điu chnh lãi sut
Ngân hàng TMCP S cp phúc thẩm điều chnh thêm phn Quyết định cho rõ
hơn trường hp nếu phi phát mi tài sn.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, đại din Vin kiểmt nhânn Thành ph Hồ
Chí Minh đề ngh Hội đồng t xử gi nguyên bản án thẩm. Đề ngh của đi
din Vin kiểm t là phù hợp vi nhận đnh ca Hi đồng t xn chp nhận.
[4] Về án phí:
Về tiền án phí sơ thẩm của Công ty H đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại
không được chấp nhận là 23.485.000.000 đồng. Do đó cần điều chỉnh Công ty H
chỉ phải chịu án phí trên số tiền không được chấp nhận sau khi cấn trừ thì
Công ty H phải nộp bổ sung. Các phần còn lại của án phí sơ thẩm giữ nguyên
Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của Công
ty H không được chấp nhận, giữ nguyên bản án thẩm nên Công ty H phải
chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm căn cứ theo quy định tại Điều 148
Bộ luật Tố tụng dân sự.
26
Vì các lẽ trên,
Căn cứ Khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
QUYẾT ĐỊNH:
- Không chp nhn kháng cáo ca Công ty TNHH MTV H.
- Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 05/2023/KDTM-
ST ngày 11/01/2023 của Tòa án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn:
1. Buc Công ty TNHH Mt thành viên H phi tr cho Ngân hàng TMCP
S s tin phi thanh toán khon n vay ca Hợp đồng cp tín dng hn mc s
LD1807300512 ngày 14/3/2018; Tha thun sửa đổi, b sung hợp đồng tín dng
s LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 Tha thun sửa đổi, b sung hp
đồng tín dng s LD1807300512 02 ngày 17/3/2020 tạm tính đến ngày
30/12/2022 1.899.662.343 (Mt tỷ, tám trăm chín mươi chín triệu, sáu trăm
sáu mươi hai ngàn, ba trăm bốn mươi ba) đồng, trong đó: n gc: 1.442.100.000
(Mt t, bốn trăm bốn mươi hai triệu, một trăm ngàn) đồng; lãi quá hn:
456.168.456 (Bn trăm năm mươi sáu triệu, một trăm sáu mươi tám ngàn, bn
trăm năm mươi sáu) đồng; Lãi chm tr: 1.393.887 (Mt triệu, ba trăm chín
mươi ba ngàn, tám trăm tám mươi by) đồng.
2. Buc ông Phm H phi thanh toán khon n vay ca Hợp đồng tín
dng s 201924889106 ngày 03/01/2020 tạm tính đến ngày 30/12/2022
654.332.044 (Sáu trăm năm mươi bốn triệu, ba trăm ba mươi hai ngàn, không
trăm bốn mươi bốn) đồng. Trong đó: n gc: 500.000.000 (Năm trăm triu)
đồng; Lãi quá hn: 153.604.109 (Mt trăm năm mươi ba triệu, sáu trăm lẻ bn
ngàn, một trăm lẻ chín) đồng; Lãi chm tr: 727.935 (By trăm hai mươi bảy
ngàn, chín trăm ba mươi lăm) đồng.
3. K t ngày 31/12/2022 Công ty TNHH MTV H ông Phm H còn
phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng TMCP S các khon tin lãi trên n gc
chưa thanh toán theo mức lãi sut mà các bên tha thun trong Hợp đồng cp tín
dng hn mc s LD1807300512 ngày 14/3/2018; Tha thun sửa đổi, b sung
hợp đồng tín dng s LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 Tha thun sa
đổi, b sung hợp đồng tín dng s LD1807300512 02 ngày 17/3/2020; Hp
đồng tín dng s 201924889106 ngày 03/01/2020 các Giy nhn n cho đến
khi thanh toán xong. Trường hp các bên tha thun v việc điều chnh mc
lãi sut cho vay theo tng thi k ca Ngân hàng TMCP S thì lãi sut Công
ty TNHH MTV H ông Phm H phi tiếp tc thanh toán cho Ngân hàng
TMCP S theo Quyết đnh của Tòa án cũng sẽ được điều chnh cho phù hp vi
s điu chnh lãi sut Ngân hàng TMCP S
Vic giao nhn tin do các đương s t thc hin hoặc qua quan Thi
hành án dân s có thm quyn.
27
Trường hp b đơn đã tt toán hết s tin n gc, các loi lãi phát sinh đến
ngày thanh toán thì nguyên đơn nghĩa vụ hoàn tr toàn b bn chính các giy
t tài sn thế chp cho ông Phm H và bà Phm Hiến L.
Trong trường hợp Công ty TNHH MTV H ông Phm H không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP S
quyền yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự thẩm quyền phát mi toàn b tài
sn thế chấp sau đ thu hi n: Đất thửa đất s 1530-51, T bản đồ s 2A (sơ
đồ nn), din tích 102,2m
2
, hình thc s dng riêng 102,2m
2
, nhà tại địa ch:
267/4B Khu ph A, phường T, Qun B, Thành ph H được y ban nhân dân
Qun 12, Thành ph H Chí Minh cp Giy chng nhn quyn s hu nhà và
quyn s dng đất cho ông Phm Ngc L bà Trn Th Kim H theo h
gc s 2340 ngày 02/5/2003 cp nhật thay đổi sang tên ông Phm H,
Phm Hiến L ngày 25/4/2014. Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất, tài sn gn
lin với đất để bảo đm thc hiện nghĩa vụ của người khác s
66/2018/HĐTC/CNGV-PGDCC ngày 15/3/2018 được Văn phòng công chứng
Qun 12 chng thc cùng ngày, s công chng: 04755, quyn s: 03/TP/CC-
SCC/HĐGD Chi nhánh Văn phòng Đăng đt đai Quận 12 chng nhn
đăng giao dịch đm bo s 022695.TC006 ngày 16/3/2018; s
022695.TC007 ngày 06/7/2020 Hợp đồng thế chp tài sn s
01/2020/HĐTC/CNQ12-PGDCC ngày 03/01/2020 đưc Văn phòng công chứng
Qun 12 chng thc cùng ngày, s công chng: 00095, quyn s: 01/TP/CC-
SCC/HĐGD; Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai Quận 12 chng nhận đăng
ký giao dịch đảm bo s 022695.TC008 ngày 06/01/2020.
Trường hp s tin thu được t vic phát mi tài sn thế chấp đã thực hin
xong nghĩa vụ tr n ca Công ty TNHH MTV H ông Phm H vn còn
dư thì ông Phạm H, bà Phm Hiến L đưc nhn s tin dư này.
Trường hp sau khi phát mi tài sản đảm bảo không đủ tr tin gc,
tin lãi liên quan thì Công ty TNHH MTV H ông Phm H trách nhim
tiếp tc tr n cho Ngân hàng TMCP S cho đến khi tr xong.
4. Không chp nhn yêu cu phn t ca ng ty TNHH MTV H v vic
yêu cu Tòa án buc Ngân hàng TMCP S phi bi tng các thit hi cho Công ty
TNHH MTV H vi tng s tin là 23.485.000.000 đồng (Hai ơi ba t, bn trăm
mơi m triu) đồng.
5. V án phí:
5.1. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty TNHH Mt thành viên H phi chịu án phí kinh doanh thương mi
thẩm v s tin phi thanh toán cho Ngân hàng theo Hợp đồng cp tín dng
hn mc s LD1807300512 ngày 14/3/2018; Tha thun sửa đổi, b sung hp
đồng tín dng s LD1807300512 - 01 ngày 27/3/2019 và Tha thun sửa đổi, b
sung hợp đồng tín dng s LD1807300512 02 ngày 17/3/2020 68.989.870
(Sáu ơi tám triệu, chín trăm tám mươi chín ngàn, tám trăm bảy mươi) đồng.
28
Công ty TNHH Mt thành viên H phi chịu án phí kinh doanh thương mi
thẩm đối vi phn yêu cu bồi thường thit hại không được chp nhn
131.485.000 (Mt trăm ba mươi mt triu, bn trăm tám mươi lăm ngàn) đng.
Công ty TNHH MTV H đã nộp tng s tin tm ng án phí 120.192.500 (Mt
trăm hai mươi triệu, một trăm chín mươi hai ngàn, năm trăm) đng theo các
Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án ca Chi cc Thi hành án dân s Qun
12 s 0023147 ngày 12/4/2022 57.070.803 (Năm mươi by triệu, không trăm
bảy mươi ngàn, tám trăm lẻ ba) đồng s 0023803 ngày 09/8/2022
63.121.697 (Sáu mươi ba triệu, một trăm hai mươi mốt ngàn, sáu trăm chín
mươi bảy) đng. Cn tr s tin đã nộp Công ty TNHH MTV H n phi np
thêm s tin 11.292.500 (i mt triu, hai trăm chín mươi hai ngàn, năm
trăm) đồng.
Buc ông Phm H phi chu s tiền án pđối vi s tin phi thanh toán
cho Ngân hàng theo Hp đồng tín dng s 201924889106 ngày 03/01/2020
30.173.282 (Ba mươi triệu, một trăm bảy mươi ba ngàn, hai trăm tám mươi hai)
đồng.
Đối vi s tin tm ứng án phí đã nộp khi khi kin ca Ngân hàng
TMCP S theo Biên lai thu tin s 0105877 ngày 06/01/2021 là 55.500.000 (Năm
mươi lăm triệu, năm trăm ngàn) đồng s đưc gii quyết ti các h dân sự
khi kin v th tín dng ca ông Phm H và bà Phm Hiến L đưc Tòa án tách
ra.
S tin tm ng án phí do bà Phm Hiến L đã nộp theo Biên lai thu tin
tm ng án phí s 0023152 ngày 12/4/2022 là 49.000.000 (Bn mươi chín triệu)
đồng s đưc gii quyết ti h sơ dân sự liên quan đến th tín dng nhân ca
bà Phm Hiến L đưc Tòa án tách ra.
5.2. Án phí kinh doanh thương mại phúc thm:
Công ty TNHH MTV H
phi chu án phí phúc thẩm 2.000.000 đồng (Hai
triệu đồng) nhưng được tr vào s tin tm ng án phí phúc thm 2.000.000
đồng (Hai triệu đồng) theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
AA/2022/0005345 ngày 13/02/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s Qun 12,
Thành ph H Chí Minh.
Buc ng ty TNHH MTV H và ông Phm H phi có trách nhiệm liên đới
thanh tn tr li cho Ngân hàng TMCP S chi phí t tng mà Ngân hàng S đã nộp
trong quá trình Tòa án thu thp chng c bao gm chi phí xem xét thm định ti
chỗ, chi phí đo v tng cng 23.608.510 (Hai ơi ba triệu, sáu trăm lẻ tám
ngàn, năm trăm mười) đồng.
6. Quyn yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thi hiu thi hành án:
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9
29
Lut thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 lut thi hành án dân s đã sửa đổi b sung năm 2014.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân ti cao;
- Tòa án nhân dân cp cao ti TP HCM;
- Vin kim sát nhân dân ti cao;
- VKSND Thành ph H Chí Minh;
- Cc THA DS TPHCM;
- Chi cc THA DS Qun 12;
- TAND Qun 12;
- Các đương sự;
- Lưu VP, hồ sơ vụ án.
TM HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Bích Thảo
Tải về
Bản án số 839/2023/KDTM-PT Bản án số 839/2023/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất