Bản án số 555/2023/KDTM-ST ngày 28/07/2023 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 555/2023/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 555/2023/KDTM-ST ngày 28/07/2023 của TAND Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Phú Nhuận (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 555/2023/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/07/2023
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng ủy thác giao dịch cà phê tương lai giữa Bà Huỳnh Thị Lệ H và Công ty Cổ phần Dịch vụ T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN PHÚ NHUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 555/2023/DS-KDTM
Ngày: 28-7-2023
V/v tranh chấp hợp đồng
ủy thác giao dịch cà phê tương lai.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Lê Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Phát.
2. Ông Nguyễn Văn Lợi.
- Thư ký phiên tòa:Bùi Thị Thức - Thư ký Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận,
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận tham gia phiên tòa: Ông
Bà Trần Ngọc Ánh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2023 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ CMinh xét xử công khai vụ án thụ số: 217/2020/TLST-KDTM ngày 28
tháng 4 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2023/QĐST-KDTM ngày 10/7/2023 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Huỳnh Thị Lệ H, sinh năm 1974.
Cư trú: Đường L, phường Y, Thành phố P, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Thành C, sinh năm 1963.
- B đơn: Công ty Cổ phần Dịch vụ T.
Tr sở: Đưng X, Phường B, quận N, Thành phố HChí Minh.
2
Người đại diện hợp pháp: Ông Võ Thái D, sinh năm 1976.
Cư trú: Đưng E, Phưng F, qun N, Thành ph HChí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15 tháng 4 năm 2020 quá trình giải quyết ván
Nguyễn Th Thành C là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Huỳnh Thị Lệ H Công ty Cổ phần Dịch vụ T (sau đây gọi tắt là Công ty T)
ký hợp đồng ủy thác giao dịch cà phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-
TP ngày 14 tháng 5 năm 2019 với nội dung Công ty Cổ phần Dịch vụ T thực hiện các
giao dịch môi giới trung gian mua bán hợp đồng phê tương lai theo yêu cầu của
Huỳnh Thị Lệ H.
Để có thể thực hiện việc mua bán các hợp đồng thông qua trung gian Công ty T
tại hai sàn giao dịch phê phái sinh Sàn giao dịch Tương lai Quyền chọn Tài
chính Quốc tế London (Thị trường Liffe) giao dịch chủ yếu phê robusta Sàn giao
dịch Liên lục địa tại New York (Thị trường NYBOT) giao dịch chủ yếu phê arabica,
bà H phải tiến hành quỹ với Công ty T tiền ký quỹ ban đầu tương đương: Thị trường
LIFFE: 2.000 USD/lot (1lot=10 tấn), Thị trường NYBOT: 5.000 USD/lot. Bà H chuyển
tiền bằng VNĐ vào tài khoản của Công ty T, số tiền trên sđược quy đổi ra USD theo
tỷ giá áp dụng cùng thời điểm của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Sau khi
xác nhận báo tại tài khoản của Công ty T, Công ty T sẽ thông báo cho H khối
lượng hợp đồng tương lai H thể mua bán tại thị trường London, NewYork. Trong
khoảng thời gian giao dịch của thị trường London, NewYork bà H tiến hành đặt lệnh
mua bán trực tiếp qua điện thoại với Công ty T. Công ty T sẽ trực tiếp đặt lệnh mua bán
tại hai sàn trên dựa trên yêu cầu của bà H. Trong quá trình giao dịch bà H đã nhiều lần
chuyển tiền ký quỹ và rút tiền ký quỹ từ Công ty T.
Căn cứ theo thỏa thuận tại hợp đồng: “Sau khi lệnh được thực hiện, bên A (Công
ty T) sẽ chuyển chi tiết giao dịch của bên B (bà Huỳnh Thị H) qua fax hoặc email.
Bên B trách nhiệm đối chiếu và xác nhận các chi tiết chuyển lại cho bên A
trong cùng một ngày, nếu bên B không xác nhận fax lại ngay trong ngày thì xem
như giao dịch đã được chấp nhận. Cuối mỗi tháng hoặc cuối mỗi chu kỳ giao dịch, hai
bên tiến hành lập biên bản đối chiếu kết quả kinh doanh từ các hợp đồng tương lại. Hiệu
quả khối lượng giao dịch của bên B được thể hiện trong biên bản này.” Từ ngày
3
Hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-
TP ngày 14/5/2019 đến ngày 25/3/2020, H Công ty T đã phát sinh rất nhiều giao
dịch. Ngày nào Thị trường London (LD) và Newyork (NY) mở phiên giao dịch thì công
ty T đều gửi tđiện tử cho H để báo cáo kết quả kinh doanh và xác nhận các giao
dịch phát sinh. Từ thời điểm ký hợp đồng đến ngày 25/3/2020. Sau khi đánh giá kết quả
các lần giao dịch và stiền quỹ còn lại, H tạm tính quy ra tiền Việt Nam theo tỷ
giá hiện tại: 35.697,8 USD x 23.570 đồng = 841.397.146 đồng.
Sau ngày 25/3/2020, do không còn nhu cầu kinh doanh mua bán các hợp đồng
tương lai thông qua vai trò trung gian của Công ty T, nên H đã yêu cầu Công ty T
thanh toán lại cho bà H toàn bộ số tiền ký quỹ là 35.697,8 USD (tương đương
841.397.146 đồng). Nhưng đến nay bà H không thể liên lạc được với Công ty T và cũng
không nhận được sự phản hồi nào từ phía ng ty. H nhận thấy Công ty T dấu
hiệu lạm dụng vốn của bà số tiền trên và đã gây cho bà rất nhiều khó khăn về tài chính.
Nay, H khởi kiện để yêu cầu Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận buộc Công ty
T phải trcho số tiền 35.697,8 USD được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời
điểm xét xử.
B đơnCông ty C phn Dch v T người đi din hp pháp là ông Võ Thái
D trình bày:
Ông xác định mọi hoạt động kinh doanh của Công ty T do ông Hải Bình
thực hiện, ông hoàn toàn không biết nội dung cụ thể. Ông không ý kiến không
tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án để nộp. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật. Ông đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, hòa
giải và xét xử.
Tại phiên tòa:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn đề nghị xét xvắng mặt, tại đơn
khởi kiện và các bản tự khai nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa
án nhân dân quận Phú Nhuận buộc Công ty T phải trả cho H số tiền 35.697,8 USD
được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam tại thời điểm xét xử.
Đại diện hợp pháp của bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu quan điểm:
4
Về việc tuân theo pháp luật ttụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án đã được thực hiện đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã vi
phạm hợp đồng, đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Tòa án nhân dân quận Phú
Nhuận, Thành phồ Hồ Chí Minh nhận định:
[1] Thủ tục tố tụng:
[1.1] Quan h tranh chp:
Nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn thanh toán s tin qu n li theo hợp
đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT s21-19/FT-TP
ngày 14/5/2019 Thông báo kết quả kinh doanh ngày 25/03/2020. Đây tranh chấp
phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại gia nhân, t chức đăng ký
kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhun thuc thm quyn gii quyết ca Toà
án theo quy định ti khon 1 Điu 30 B lut T tng dân s.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết vụ án:
Xét, bị đơn trụ sở tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ kiện
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự ván thuộc trường hợp Viện
kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa.
[1.3] Thời hiệu khởi kiện:
5
Các đương sự không yêu cầu xem xét về thời hiệu khởi kiện. Căn cứ vào khoản 2
Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử không giải quyết về thời
hiệu khởi kiện.
[1.4] Sự có mặt, vắng mặt của đương sự:
Ngày 05/7/2023, người đại din theo y quyn của nguyên đơn là Nguyễn Th
Thành C có đơn đề ngh xét x vng mt.
Ngày 03/7/2023, người đi din theo pháp lut ca b đơn ông Thái D
đơn đề ngh xét x vng mt.
Xét thy, căn cứ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật t
tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[1.5] Việc thu thập chứng cứ:
Tại bn tự khai và trong quá trình giải quyết v án c đương sự khẳng định ngoài
nhng chứng cđã thu thập tại hồ sơ, không có chứng cứ nào khác cung cấp cho Tòa án.
B đơn đã đưc Tòa án tng đt hợp l thông báo th lý; giy triu tp; thông báo tham
gia phiên hp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cn, công khai chứng c và a giải; quyết đnh đưa
vụ án rat x; giy triu tp tham gia phiên tòa nhưng không có ý kiến cũng n kng np
các tài liệu, chng c có liên quan đến vụ án. vy, b đơn đã t tưc b quyn được chng
minh ca mình, phi chu hậu quca vic không chứng minh theo quy đnh tại Điu 91 B
luật tố tụng n sự năm 2015. Đng thời, ti khon 2 Điu 92 B lut ttụng dân sự m 2015
quy đnh: “Mt bên đương s thừa nhận hoc không phản đi nhng tình tiết, skin, tài liu,
văn bn, kết luận của quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra t bên đương s đó
không phải chng minh. Do đó, Hi đng xét x căn cứ yêu cầu khi kin, li trình y cũng
như chng c do nguyên đơn cung cấp đlàm cơ s xem t giải quyết vụ án.
[1.6] Về cách đương sự:
Căn cứ Công văn số 3688/ĐKKD-T6 ngày 07/6/2021 của Phòng Đăng kinh
doanh Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Hồ Chí Minh nội dung Công ty T, Giấy
chứng nhận đăng doanh nghiệp Công ty Cổ phần, số doanh nghiệp 0309533243,
đăng ký lần đầu ngày 07/01/2010, đăng thay đổi lần thứ 5 ngày 20/5/2021 (cấp Giấy
chứng nhận đăng doanh nghiệp trên sở hồ hợp lệ của lần đăng thay đổi thứ
3 ngày 20/10/2015). Người đại diện theo pháp luật của Công ty ông Hải Bình. Tuy
nhiên, theo Giấy chứng tsố 23 ngày 01/4/2020 do Ủy ban nhân dân phường Lộc Thọ,
6
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cấp, ông Lê Hải Bình là người đại diện theo pháp
luật của Công ty T chết ngày 23/6/2020.
Căn cứ Công văn số 4015/ĐKKD-T6 ngày 07/7/2022 của Phòng Đăng kinh
doanh Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Hồ Chí Minh, danh sách cổ đông sáng lập
Công ty T gồm: ông Tuấn Hùng, ông Đinh Quốc Lĩnh, ông Nguyễn Thường Nhân,
ông Lê Hải Bình, bà Lê Thị Minh Nguyệt và ông Võ Thái D.
Xét thấy, khoản 5 Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định trong trường
hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chết thì Hội đồng quản trị cử người
khác làm đại diện theo pháp luật của công ty. Tại các bản tkhai của ông Tuấn
Hùng, Thị Minh Nguyệt, ông Đinh Quốc Lĩnh ông Thái D xác nhận đã
nhận được Thông báo cử người khác làm đại diện theo pháp luật của Tòa án nhân dân
quận Phú Nhuận, do các ông thường xuyên đi công tác nên không thể tổ chức buổi
họp Hội đồng quản trị. Ông thống nhất đề cử ông Thái D, sinh m 1976 m
người đại diện theo pháp luật của Công ty T. Do đó, căn cứ khoản 5 và khoản 7 Điều 12
Luật doanh nghiệp năm 2020 Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Thông báo số
1195/TB-TA ngày 03/7/2023 chỉ định ông Thái D người đại diện theo pháp luật
của Công ty T là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[2] Nội dung:
[2.1] Xét tính pháp lý của thư điện tử hợp đồng ủy thác giao dch cà phê tương
lai th trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-TP ngày 14/5/2019 do Công T gửi cho
Huỳnh Th Lệ H.
[2.1.1] Căn cứ nội dung Vi bằng số 2984/2020/VB-TPLQ.10 ngày 04/8/2020
được lập tại Văn phòng Thừa phát lại Quận 10 từ trang 32 đến trang 38 thể hiện thông
điệp dliệu điện t hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE,
NYBOT số 21-19/FT-TP ngày 14/5/2019 được gửi từ địa chỉ thư điện tử
ctythuanphatj[email protected]om đến nơi nhận thư điện tử sonhuyengl@ymail.com vào
ngày 20/5/2019 lúc 14:18.
Căn cứ Giy chng nhận đăng doanh nghiệp Công ty c phn, mã s doanh
nghip 0309533243 do S Kế hoạch Đầu Thành phố H Chí Minh cp th hin
Công ty C phn Dch v T thông tin Email là ctythuanphatj[email protected].
7
Căn cứ biên bản xác nhận ngày 13/8/2020, H trình bày địa chthư điện tử
dùng để giao dịch với Công T là sonhuyengl@ymail.com.
Xét thấy, bà Huỳnh Thị Lệ H Công ty T hợp đồng ủy thác giao dịch cà phê
tương lai thị trường LIFFE, NYBOT s21-19/FT-TP ngày 14 tháng 5 năm 2019. Hợp
đồng được thể hiện dưới hình thức là thư điện tử, được Công ty T gửi đến cho bà Huỳnh
Thị Lệ H từ địa chỉ thư điện tử của công ty là ctythuanphatjsc@gmail.com, phù hợp với
thông tin công ty đăng ký tại S Kế hoạch và đầu tư Thành phố H Chí Minh.
[2.1.2] Căn cứ Hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE,
NYBOT số 21-19/FT-TP ngày 14 tháng 5 năm 2019 thhiện Bên A Công ty T
email ctythuanphatjsc@gmail.com, bên B Huỳnh Huỳnh Lệ H email
sonhuyengl@ymail.com. Tại khoản 1.5 Điều 1 của Hợp đồng quy định: “.... Sau khi
lệnh được thực hiện, bên A sẽ chuyển chi tiết giao dch của bên B qua fax hoặc email.
Bên B trách nhiệm đối chiếu xác nhận các chi tiết chuyển lại cho bên A
trong cùng một ngày, nếu bên B không xác nhận fax lại ngay trong ngày thì xem
như giao dch đã được chấp nhận. ....”
Căn cứ nội dung Vi bằng số 2984/2020/VB-TPLQ.10 ngày 04/8/2020 được lập
tại Văn phòng Thừa phát lại Quận 10 từ trang 22 đến trang 31, trang 39 đến trang 43
thể hiện thông điệp dữ liệu điện tử các Thông báo kết quả kinh doanh ngày
20/6/2019, Thông báo kết quả kinh doanh ngày 20/5/2019, Thông báo kết quả kinh
doanh ngày 17/5/2019 được gửi tđịa chỉ thư điện tử ctythuanphatjsc@gmail.com đến
nơi nhận thư điện tử là sonhuyengl@ymail.com.
Xét thấy, trong quá trình giao dịch, H đã nhiều lần chuyển tiền và rút tiền
quỹ từ Công ty T vào các ngày sau:
1. Ngày 17/05/2019, nộp vào Công ty T số tiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
2. Ngày 20/05/2019, nộp vào Công ty T số tiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
8
3. Ngày 20/06/2019, nộp vào Công ty T stiền 600.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
4. Ngày 02/08/2019, nộp vào Công ty T số tiền 1.000.000.000 đồng thể hiện
tại Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người
gửi Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận
Công ty T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
5. Ngày 05/08/2019, nộp vào Công ty T stiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi
Thái Thị Thuận, số chứng minh nhân dân: 230732005, người nhận là Công ty T với
nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
6. Ngày 06/08/2019, bà nộp vào Công ty T số tiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi là
Thái Thị Thuận, số chứng minh nhân dân: 230732005, người nhận là Công ty T với
nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ;
7. Ngày 06/08/2019, bà nộp vào Công ty T số tiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ lần 2 ngày 6/8/2019.
8. Ngày 13/08/2019, bà nộp vào Công ty T số tiền 300.099.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Đầu Phát triển Việt Nam với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
9. Ngày 20/12/2019, nộp vào Công ty T số tiền 500.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận là Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
10. Ngày 14/01/2020, bà nộp vào Công ty T số tiền 1.000.000.000 đồng thể hiện
tại Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người
9
gửi Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận
Công ty T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
11. Ngày 06/02/2020, nộp vào Công ty T số tiền 400.000.000 đồng thể hiện tại
Giấy nộp tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội với thông tin người gửi
Nguyễn Thị Thu Kiều, số chứng minh nhân dân: 230731841, người nhận Công ty
T với nội dung Huỳnh Thị Lệ H nộp tiền ký quỹ.
12. Ngày 13/06/2019, H làm giấy Đề nghị rút tiền ký quỹ 1.000.000.000 đồng,
Công ty T đã chuyển trả tiền vào tài khoản 0291002246868 (Vietcombank Gia Lai), chủ
tài khoản bà Nguyễn Thị Thu Thảo, số chứng minh nhân dân: 230488314, ngày cấp:
04/03/2019 với nội dung Huỳnh Thị Lệ H rút quỹ. Thảo em chồng của H.
do H không yêu cầu chuyển vào tài khoản của hằng ngày phải chứng
từ cho Công ty TNHH MTV Sơn Huyền Phát Gia Lai nên không có thời gian đi rút tiền.
13. Ngày 17/09/2019, bà H làm giấy Đề nghị rút tiền ký quỹ 2.000.000.000 đồng,
Công ty T đã chuyển trả tiền vào tài khoản 0291002246868 (Vietcombank Gia Lai), chủ
tài khoản Nguyễn Thị Thu Thảo, số chứng minh nhân dân: 230488314, ngày cấp:
04/03/2019 với nội dung Huỳnh Thị Lệ H rút ký quỹ.
14. Ngày 09/10/2019, H làm giấy Đề nghị rút tiền quỹ 500.000.000 đồng,
Công ty T đã chuyển trả tiền vào tài khoản 0291002246868 (Vietcombank Gia Lai), chủ
tài khoản Nguyễn Thị Thu Thảo, số chứng minh nhân dân: 230488314, ngày cấp:
04/03/2019 với nội dung Huỳnh Thị Lệ H rút ký quỹ.
15. Ngày 15/11/2019, H làm giấy Đề nghị rút tiền quỹ 1.000.000.000,
ng ty T đã chuyển trả tiền vào tài khoản 0291002246868 (Vietcombank Gia Lai), chủ
tài khoản là bà: Nguyễn Thị Thu Thảo, số chứng minh nhân dân: 230488314, ngày cấp:
04/03/2019 với nội dung Huỳnh Thị Lệ H rút ký quỹ.
Trong quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã yêu cầu Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân Đội, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngân hàng Đầu tư
Phát triển Việt Nam sao kê tài khoản của Công ty T để đối chiếu xác nhận các giao
dịch chuyển tiền trên giữa Công ty T và bà Huỳnh Thị Lệ H có thật và đã hoàn thành.
Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng tại khoản 1.5 Điều 1 của Hợp đồng ủy thác
giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-TP ngày 14 tháng 5
năm 2019. H trình bày những ngày phát sinh giao dịch tại thtrường London
10
(LD) Newyork (NY) thì Công ty T đều gửi thư điện tử cho để báo cáo kết quả
kinh doanh xác nhận các giao dịch phát sinh. Tại Mục 3 nộp tiền quỹ Thông báo
kết quả kinh doanh ngày 20/6/2019 thể hiện bà H nộp 600.000.000 đồng, Thông báo kết
quả kinh doanh ngày 20/5/2019 thể hiện H nộp 500.000.000 đồng, Thông báo kết
quả kinh doanh ngày 17/5/2019 thể hiện bà H nộp 500.000.000 đồng. Các thông báo kết
quả kinh doanh trên phù hợp với chứng cứ tại các giấy nộp tiền quỹ cho Công ty T
của bà Hphù hợp với sao kê tài khoản tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
Đội, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngân hàng Đầu Phát triển Việt
Nam của Công ty T, cơ sở xác định giữa Công ty T bà H thực tế phát sinh giao
dịch theo Hợp đồng ủy thác giao dịch ptương lai thị trường LIFFE, NYBOT số
21-19/FT-TP ngày 14 tháng 5 năm 2019.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 94, khoản 3 Điều 95 B lut t tng dân s quy
định v việc xác định chng c thông điệp d liệu điện t; khoản 1 Điu 199 B lut
dân s 2015 quy định giao dch dân s thông qua phương tiện điện t i hình thc
thông đip d liệu theo quy định ca pháp lut v giao dịch điện t đưc coi giao
dch bằng văn bn; Điu 15 Luật Thương mại quy định nguyên tc tha nhn giá tr
pháp của thông điệp d liu trong hoạt động thương mại; khoản 12 Điều 4, Điu 10,
Điều 11, Điều 12 Điều 13 Lut Giao dịch điện t năm 2005 quy đnh thông điệp dữ
liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử,
điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác, thông tin trong thông điệp dữ liệu
không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp
dữ liệu, có giá trị như bản gốc và có giá trị làm chứng cứ.
Do đó, căn cứ xác định giữa bà Huỳnh Thị Lệ H Công ty Cổ phần Dịch vụ
T Hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-
19/FT-TP ngày 14 tháng 5 năm 2019.
[2.2] Xét yêu cầu buộc Công ty T trả cho H số tiền quỹ còn lại theo Thông
báo kết quả giao dch ngày 25/3/2020.
[2.2.1] Ngày 14/5/2019, Huỳnh Thị Lệ H ký với Công ty Cổ phần Dịch vụ
T hợp đồng ủy thác giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-
TP với nội dung Công ty Cổ phần dịch vụ T thực hiện các giao dịch môi giới trung gian
mua bán hợp đồng phê tương lai theo yêu cầu của Huỳnh Thị Lệ H. Căn cứ Điều
117 Bộ luật Dân sự việc thỏa thuận giữa H Công ty Cổ phần Dịch vụ T hoạt
11
động thương mại giữa các bên thông qua hợp đồng kinh tế, trên sở tự nguyện, nội
dung hình thức của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm giao kết, có hiệu
lực làm phát sinh quyền và nghĩa của các bên trong hợp đồng kể từ ngày.
[2.2.2] Căn cứ nội dung Vi bằng số 2984/2020/VB-TPLQ.10 ngày 04/8/2020
được lập tại Văn phòng Thừa phát lại Quận 10 từ trang 6 đến trang 10 thể hiện thông
điệp dliệu điện t Thông báo kết quả kinh doanh ngày 25/3/2020, Bảng xác nhận
các giao dịch phát sinh ngày 25/3/2020 được gửi từ địa chỉ thư điện tử
thuanphatcoffee68@gmail.com đến nơi nhận thư điện tử là sonhuyengl@ymail.com.
Căn cứ Văn bản xác nhận ngày 12/6/2020 của người đại diện hợp pháp của Công
ty T ông Thái D nội dung: “Kính gửi: Chị H/Anh Sơn. Em xác nhận Công ty
CPDV T 2 mail. 1/ ctythuanphatjsc@gmail.com, 2/ thuanphatcoffee68@gmail.com.
dung lượng mail ctythuanphatjsc@gmail.com đầy nên công ty sử dụng thêm 1 mail
mới thuanphatcoffee68@gmail.com.”
Căn cứ Kết luận giám định số 3445/C09B ngày 08/7/2020 của Phân viện khoa
học hình stại Thành phố Hồ Chí Minh kết luận về đối tượng giám định: “Chữ ký, chữ
viết họ tên “Võ Thái Ddưới mục “TPHCM 12/6/2020” trên i liệu cần giám định so
với mẫu chữ ký, chữ viết đứng tên Thái D trên tài liệu mẫu so sánh do cùng một
người ký và viết ra.”
Xét thấy, Thông báo kết quả kinh doanh ngày 25/3/2020 Bảng xác nhận các
giao dịch phát sinh ngày 25/3/2020 được gửi từ địa chỉ thư điện t
thuanphatcoffee68@gmail.com đến nơi nhận thư điện tử sonhuyengl@ymail.com.
Mặc địa chỉ thư điện tử thuanphatcoffee68@gmail.com không phải địa chỉ thư
điện tử Công ty T đăng thông tin tại Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Hồ Chí
Minh, tuy nhiên căn cứ vào Văn bản xác nhận ngày 12/6/2020 của ông Thái D
Kết luận giám định số 3445/C09B ngày 08/7/2020 của Phân viện khoa học hình sự tại
Thành phố Hồ Chí Minh sở xác định ng ty T sử dụng hai địa chỉ thư điện tử
ctythuanphatj[email protected]om và thuanphatcoffee68@gmail.com để giao dịch với H.
Từ những nhận định trên sở xác định Công ty T đã trao đổi dữ liệu điện tử
Thông báo kết quả kinh doanh ngày 25/3/2020 Bảng xác nhận các giao dịch phát
sinh ngày 25/3/2020 với bà H thông qua thư điện tử thuanphatcoffee68@gmail.com.
12
[2.2.3] Căn cứ bản tự khai ngày 12/8/2020 H giải trình về nội dung thông báo
kết quả kinh doanh ngày 25/03/2020 như sau:
Mục 1. Số dư đầu kỳ: 34,827.45(USD) (đây số dư cuối kỳ của ngày 23/03/2020)
Nội dung: Mục này thể hiện số dư số tiền còn lại của H sau giao dịch của ngày hôm
trước. Số tiền thể hiện tại mục này đã trừ lãi, lỗ của giao dịch ngày hôm trước.
Mục 2. Hoàn trả đánh giá trạng thái hôm trước: Mục này thể hiện mức lãi, lỗ tạm thời
của ngày trước giao dịch, khi chưa được bán, mua (tách toán).
Mục 3. Nộp tiền quỹ: H không đóng thêm tiền quỹ nên mục này không thể
hiện số tiền.
Nội dung:Theo hợp đồng đã giữa hai bên thỏa thuận Tiền quỹ phải thường xuyên
trong tình trạng đầy đủ đảm bảo cho các giao dịch của bên H. Mỗi khi thâm
hụt do kết quả phát sinh tcác giao dịch của bên bà H hoặc do yêu cầu đóng quỹ bổ
sung, trong vòng 24 tiếng khi yêu cầu bằng văn bản hay các hình thức khác từ bên
Công ty T, bên bà H có trách nhiệm đóng ký quỹ bổ sung ngay trong ngày làm việc.
Mục 4. Rút tiền quỹ: H không yêu cầu rút tiền quỹ nên mục này không thể
hiện số tiền.
Nội dung: Trong trường hợp bà H nhận thấy số tiền ký quỹ của do Công ty T quản lý
nhiều hơn quá nhiều so với số lượng đã giao dịch mua, bán (hoặc chưa giao dịch
cho những ngày kế tiếp). quyền đề nghị Công ty T cho rút bớt số tiền quỹ
theo giấy đề nghị rút tiền của (dựa trên bảng cân đối mua, bán xác nhận giao dịch
phát sinh (mức ký quỹ) đối với các giao dịch sau:
+ Thị trường NY BOT là : 1L là phải ký quỹ 5.000USD (1L = 37.500P)
+ Thị trường London là :1L là phải ký quỹ 2.000USD (1L = 10 Tấn )
Mục 5. Lãi, lỗ do mua, bán: 918,75 (USD) số tiền này là bà H giao dịch ngày
23/05/2020 được lời.
Nội dung: H đã mua 2L (NY BOT) giá 123,15 ( Giá tháng 5 )*37.500 = 46,181.25 *
2L = 92,362.5 (USD)
Sau đó bà H bán lại 1L (NY BOT) giá 124,4 (giá tháng 5)*37.500=46,650.00 USD, 1L
(NY BOT) giá 124,35 (giá tháng 5)*37.500=46,631.25 USD
13
=> Bán 93,281.25 - Mua 92,362.5 = 918,75 (Bà H đã giao dịch lời)
Mục 6. Phí giao dịch: (44) USD đây là phí H phải trả cho Công ty T đối với các
giao dịch của ngày 23/3/2020.
Nội dung: Bên Công ty T thu phí i giới giao dịch là: Thị trường LIFFE: 10,00
USD/lot/1chiều (chưa bao gồm Thuế VAT 10%), thị trường NYBOT: 11,00
USD/lot/1chiều (chưa bao gồm Thuế VAT 10%) cho một chiều mua hoặc một chiều
bán. H đã mua 2L bán 2L tại thị trường NYBOT nên tổng số tiền phí dịch vụ
H phải trả là 44 USD.
Mục 7. Thuế VAT 10%: 4,4 USD đây là số tiền thuế bà H phải trả cho Công ty T.
Mục 8. Lãi vay âm quỹ: H không vay tiền của Công ty T nên mục này không thể
hiện số tiền.
Nội dung: Trong quá trình giao dịch nếu bà H bị âm thì bà sẽ vay của Công ty T.
Mục 9. Số dư tiền mt: 35,697.8 (34,827.45 + 918,75 - 44 - 4.4=35,697.8) USD.
Nội dung: Sau khi giao dịch mua và bán bà H lời 918,75 USD nên số tiền ký quỹ của
được tăng từ 34,827.45 lên 35,697.8 USD.
Mục 10. Lãi, lỗ tạm nh: Dựa vào thị trường LD NY BOT tháng H mua bán
để tính lãi lỗ, theo bảng xác nhận các giao dịch phát sinh.
Mục 11. Số dư cuối ngày: 35,697.8 USD
Nội dung: Số tiền thực của H sau khi giao dịch được cộng trừ lãi, lỗ. Đây số
tiền ký quỹ còn lại của bà, do Công ty T quản lý.
Mục 12. Mức yêu cầu quỹ duy trì: H không còn tồn tại lượng hàng mua bán
nên mục này không thể hiện số tiền.
Nội dung: Trong quá trình giao dịch còn tồn tại lượng hàng mua và bán.
Mục 13. Thừa thiếu so với mức ký quỹ: Số dư cuối kỳ.
Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng tại khoản 3.4 Điều 3 của hợp đồng ủy thác
giao dịch phê tương lai thị trường LIFFE, NYBOT số 21-19/FT-TP ngày 14 tháng 5
năm 2019 nội dung: “Lợi nhuận phát sinh từ các giao dịch của bên B (bà Huỳnh Thị
Lệ H) sẽ được cộng gộp vào khoản quỹ của bên B hoặc chi trả cho bên B khi bên B
14
yêu cầu. Khi bên B ngưng giao dịch yêu cầu rút quỹ bên A (Công ty T)
quyết toán và thanh toán đầy đủ trong vòng 24h trong ngày làm việc.”
Căn cứ Giấy đề nghị rút tiền ký quỹ ngày 26/3/2020, Giấy đề nghị rút tiền ký quỹ
ngày 27/3/2020, Thông báo về việc khởi kiện Công ty CP DV T ngày 24/4/2020 của
Huỳnh Thị Lệ H.
Căn cứ tỉ giá USD mua vào của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam vào
ngày xét xử là 28/7/2023 tỉ giá 1 USD bằng 23.848 đồng.
Xét thấy, tại Mục 11 của Thông báo kết quả kinh doanh ngày 25/03/2020 thể hiện
số tiền ký quỹ còn lại của bà H 35,697.8 USD. Vào các ngày 26/3/2020 và 27/3/2020
H đã làm giấy đề nghị rút tiền quỹ yêu cầu Công ty T cho rút số tiền
35,697.80 USD và được quy đổi ra tiền VND theo tỷ gmua chuyển khoản của Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam theo quy định tại Điều 1.2 của hợp đồng. Đến ngày
24/4/2020, mặc H đã nhiều lần nhắc nhở Công ty T thanh toán khoản tiền trên
nhưng không có phản hồi nên bà đã làm Thông báo về việc khởi kiện Công ty CP DV T
tại Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận.
Bị đơn đã vi phạm thỏa thuận tại khoản 3.4 Điều 3, Điều 4 của hợp đồng nên phải
chịu hậu quả theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: Vi
phạm hợp đồng một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đhoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy đnh của luật này”.
Như vậy, các đương sự phải thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng, theo đó bên
vi phạm hợp đồng là Công ty T phải chịu trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây
ra.
Tại Điều 292 Luật Thương mại năm 2005 quy định chế tài trong thương mại
gồm: “1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng; 2.Phạt vi phạm; 3. Buộc bồi thường thiệt hại;
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; 5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng; 6. Huỷ bỏ hợp
đồng; 7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc bản
của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam
thành viên và tập quán thương mại quốc tế”. Tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn
thực hiện đúng theo thỏa thuận tại khoản 3.4 Điều 3 của hợp đồng Khi bên B (bà
Huyền Thị Lệ H) ngưng giao dịch và yêu cầu rút quỹ bên A (Công ty T) quyết
toán và thanh toán đầy đủ trong vòng 24h trong ngày làm việc.”
15
Việc nguyên đơn và bđơn giao dịch bằng ngoại tệ là vi phạm quy định pháp luật
theo quy định tại điểm a, tiểu mục 3, mục I Nghquyết số 04/2003/NQ-HĐTP ngày
27/5/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, nên việc cho vay tiền này
là vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015. thế, Hội đồng xét xử
buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền 35,697.8 USD quy ra tiền đồng Việt Nam
tại thời điểm xét xử thẩm ngày 25/7/2023 theo tỷ giá bán của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam là:
1 USD = 23.848 đồng.
35,697.8 USD = 851.302.056 đồng.
Từ những nhận định trên, yêu cầu khởi kiện của bà H buộc Công ty T thanh toán
toàn bộ số tiền quỹ 35.697,8 USD tương đương 851.302.056 đồng (1 USD =
23.848 đồng) sở chấp nhận phù hợp với ý kiến của đại din Vin kim sát
nhân dân qun Phú Nhun.
[2.2.4] Tại đơn khởi kiện, quá trình thu thập chứng cứ tại phiên tòa H
không yêu cầu tiền lãi chậm thực hiện nghĩa vụ, do vậy Hội đồng xét x không xem xét
giải quyết.
[2.3] Đại din Vin kim sát nhân dân qun Phú Nhun, Thành ph H Chí Minh
phát biu ý kiến vic gii quyết v án:
Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, buc
Công ty T thanh toán toàn bộ số tiền ký quỹ là 35.697,8 USD được quy đổi ra tiền đồng
Việt Nam tại thời điểm xét xử ngay khi bn án có hiu lc pháp lut.
[3] Án phí:
Nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Bị đơn phải chịu án pkinh doanh thương mại thẩm 37.539.062 đồng theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[4] Quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271
và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
16
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 2 Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 91, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 94, khoản 3 Điều 95, Điều
147, khoản 2 Điều 148, khoản 1 Điều 199, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều
271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sựm 2015;
Căn cứ Điều 117, Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 12 Điều 3, Điều 15, Điều 292 Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ khoản 5, 7 Điều 12 Luật doanh nghiệp năm 2020;
Căn cứ khoản 12 Điều 4, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Luật Giao dịch
điện tử năm 2005;
Căn cứ Luật phí lệ phí năm 2015 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị quyết 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – bà Huỳnh Thị Lệ H.
Buộc Công ty Cổ phần Dịch vụ T nghĩa vụ thanh toán cho Huỳnh Thị Lệ H
số tiền là 851.302.056 đồng (tám trăm năm mươi mốt triệu ba trăm linh hai nghìn không
trăm năm mươi sáu đồng) tương đương 35.697,8 USD (1 USD = 23.848 đồng) theo tỷ
giá ngày 28/7/2023 của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Cổ phần Dịch vụ T phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm
37.539.062 đồng (ba mươi bảy triệu năm trăm ba mươi chín nghìn không trăm sáu mươi
hai đồng).
17
Huỳnh Thị Lệ H không phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm.
Hoàn trả cho bà Huỳnh Thị Lệ H số tiền tạm ứng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm
đã nộp là 12.000.000 (Mười hai triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0042706
ngày 28 tháng 4 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo lãi suất nợ quá hạn trung bình
trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 ã được sửa đổi, bổ
sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
4. Quyền kháng cáo: Các đương squyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày ktngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án do chính đáng tthời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án
hoặc tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND quận Phú Nhuận;
- CC THADS quận Phú Nhuận;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Lê Hoàng Yến
18
Tải về
Bản án số 555/2023/KDTM-ST Bản án số 555/2023/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất