Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 26/06/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Quan hệ pháp luật: Các tranh chấp trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 08/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vinaconex khởi kiện Ngân hàng việt nam hiện đại yêu cầu hợp đồng hợp tác vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 08/2025/KDTM-PT
Ngày 26/6/2025
"V/v Tranh chấp hợp đồng hợp tác
đầu tư
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các thẩm phán: Quách Thị Phương Thúy và Vũ Thị Yển.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Anh - Thư ký Toà án nhân n
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên toà:
Ông Hoàng Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử phúc thẩm công khai vụ án KDTM thụ 06/2025/TLST-KDTM ngày 21
tháng 05 năm 2025 về tranh chấp “Hợp đồng hợp tác đầu tư”.
Do bản án kinh doanh thương mại thẩm số 03/2025/TLST-KDTM
ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 05/2025/QĐPT-
KDTM ngày 04 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần V1 (V1) (trước đây là: Công ty cổ phần
Đ chỉ: Tầng A, tòa nhà C, khu đô thị M, phường C, quận B, thành phố Hà Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Tiến D Chức vụ: Tổng giám
đốc. Vắng mặt
Người đại diện theo ủy quyền:
- Ông Nguyễn Bảo T năm 1983; Địa chỉ: Số A C, V, phường V, quận Đ,
Hà Nội Có mặt.
2
- Ông Nguyễn Hoàng A m 1988; Hiện cư trú tại: A CT A Khu đô thị V,
phường P, H, TP H mặt.
- Ông Trần Văn Q m 1971; Địa chỉ: Số B ngách F, C, N, T, Nội
Vắng mặt.
2. Bị đơn: Ngân hàng TNHH một thành viên V2 (trước đây là ngân
hàng TMCP M chỉ trụ sở chính: Số A, đường N, phường T, thành phố H, tỉnh
Hải Dương
Người đại diện theo pháp luật: Ông T1 T1Chủ tịch hội đồng thành
viên. Người đại diện theo ủy quyền: Hoàng Thị Thanh T2 Thành viên Ban
điều hành Ngân hàng TNHH MTV V2.
- Người được ủy quyền lại: Nguyễn Thị Thu H Chánh văn phòng
(vắng mặt), ông Lã Phương C(có mặt), bà Trần Thị Hồng N(vắng mặt) Chuyên
viên Phòng pháp chế - Ban Pháp chế Tuân thủ của Ngân hàng TNHH một
thành viên V2 đại. (theo giấy ủy quyền số 2608 ngày 18/6/2025), ông Vũ Khánh
D1 Công ty L1(có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Cao
T3 Luật sư Công ty L1(vắng mặt); Ông Hoàng Minh P(có mặt) - Luật sư Công
ty L2 chỉ: Số B ngõ E T, phường T, quận H, TP Hà Nội
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, quá trình giải quyết vụ án, người đại
diện theo ủy quyền cho nguyên đơn trình bày:
Dự án Khu đô thị M, A, huyện H, tỉnh Tây (nay thành phố
Nội do Công ty Cổ phần Đ1(Sau đây gọi “SUDICO”) làm chủ đầu theo
Quyết định số 5305 CV/UB-XDCB ngày 22/12/2005 của UBND tỉnh H Ngày
16/7/2009, SUDICO chuyển nhượng quyền sử dụng đất HH3 cho Công Ty
CP S Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 07/2009-HĐCN-NAK.
Ngày 24/8/2009, Công ty CP S1 kinh doanh đất HH3 với Công ty CP B(Sau
đây gọi P1với tỷ lệ hợp tác vốn (P1Vtheo Hợp đồng hợp tác kinh doanh số
42/HĐHTKD-PVFC Land (10% của Vđược chuyển nhượng cho PAMC ngày
22/7/2021).
Ngày 25/6/2010, P1chuyển nhượng vốn góp với tỷ lệ 90% cho Công ty
CP Đ2(Sau đây gọi IMICO”) theo Hợp đồng chuyển vốn p số
23/HĐCNVG-PVFC Land-IMICO. Ngày 29/6/2010, IMICO chuyển nhượng
20% vốn góp cho Công ty CP V1 - P2theo Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn
góp số 2906/HĐCNVG-IMICO-VINACONEX 39-PVC ngày 29/6/2010.
Ngày 29/8/2010, Ngân hàng TMCP M1(Nay Ngân hàng TNHH MTV
V2 đại) (viết tắt Ngân hàng M2, Hợp đồng Hợp tác đầu số
A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-PVC VINACONEX 39 với Công ty CP
V1(Nay Công ty Cổ phần V1 với một số nội dung bản như sau: Mục đích
hợp tác. Hai bên hợp tác đầu tư Dự án và Bên A góp vốn cho Bên B để nhận sản
phẩm của Dự án theo các điều khoản điều kiện nêu tại Hợp đồng này. Thời
3
gian hợp tác đầu tư: 36 tháng kể từ ngày hợp đồng. Phương thức hợp tác:
Tổng vốn đầu (tạm tính): 500.000.000.000 đồng; cấu vốn góp: Vốn tự
của chủ đầu tư: 200.000.000.000 đồng, trong đó các bên hợp tác góp vốn như
sau: n A (O180.000.000.000 đồng; n B (V120.000.000 đồng; Vốn vay:
300.000.000.000 đồng; Dự án hợp tác: Dự án Nlà dự án được thực hiện trên
đất có diện tích 28.059 m2, nằm trong dự án Khu chung cư cao cấp, dịch vụ hỗn
hợp HH3 - thuộc dự án Khu đô thị M, A, huyện H, thành phố H ích phân
chia: Sản phẩm của Dự án là 02 sàn thương mại dịch vụ 10 sàn căn hộ (Chi
tiết tại khoản 2.6 Điều 2 Hợp đồng hợp tác). Quá trình thực hiện Hợp đồng, sau
khi Hợp đồng hợp tác, O1đã thực hiện việc góp số tiền 80.000.000.000 đồng
vào ngày 30/9/2010 (việc giao nhận tiền theo Sổ phụ tài khoản tiền gửi số
DD001 ngày 04/10/2010). Tuy nhiên, theo thỏa thuận trong Hợp đồng hợp tác,
điều kiện hợp tác chưa thể hoàn thành, đồng thời Hợp đồng hợp tác những
thiếu sót trong việc đảm bảo hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật
như:
Các bên chưa cung cấp các văn bản/ hồ pháp gồm: Điều lệ, đăng
kinh doanh, báo cáo tài chính và biên bản họp, nghị quyết của Hội đồng cổ đông
(Hội đồng quản trị) thông qua nội dung hợp tác góp vốn; Chủ đầu Dự án
các bên liên quan đến Dự án Khu chung Dịch vụ hỗn hợp tại N Biên
bản thỏa thuận về việc xác nhận việc hợp tác đầu theo nội dung Hợp đồng
thỏa thuận. Mặt khác, sau khi Hợp đồng hợp tác việc triển khai dự án phải
tạm dừng do UBND thành phố Hcó quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng V1 đã Công Văn số 998/VNPVC-BĐS ngày 13/12/2012 thông báo
về tiến độ thực hiện dự án. vậy, việc hợp tác của các bên chưa thể triển khai
thêm các công việc để tiếp tục triển khai dự án, hoàn thành các sản phẩm của Dự
án diện tích sàn chung sàn thương mại để thể phân chia lợi ích theo
nội dung thỏa thuận của Hợp đồng hợp tác.
Nội dung giao dịch dân sự Hợp đồng Hợp tác đầu số
A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-PVC VINACONEX 39 ngày 29/8/2010
ký giữa Ngân hàng TMCP Mvới Công ty CP V1 - P2có một số điểm không thỏa
mãn điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 122 Bộ
luật Dân sự năm 2005, cụ thể như sau: Về chủ thể ký Hợp đồng: Theo Hợp đồng
hợp tác, đại diện theo y quyền của O1là ông Trần Quang L Giấy ủy quyền số
1383 ngày 26/10/2009 Hợp đồng hợp tác. Tuy nhiên, phía O1chưa cung cấp
cho V39 Giấy ủy quyền nói trên và quyết định của cấp có thẩm quyền thông qua
việc hợp tác đầu tư (Biên bản họp, Nghị quyết của ĐHĐCĐ/HĐQT). Hồ sơ hiện
nay của Vinaconex 39 không tài liệu, văn bản thể hiện thẩm quyền Hợp
đồng hợp tác của O1Do đó, căn ccác quy định về chủ thể, việc V1 O1ký
Hợp đồng hợp tác vi phạm quy định về chthể tham gia giao dịch dân stheo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 (điểm a khoản
1 Điều 177 BLDS năm 2015) và Điều 70 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định
về quyền của Tổng giám đốc.
- Về nội dung giao dịch: Ngân hàng O1 đủ điều kiện hợp tác đầu tư dự án
4
bất động sản: O1là tổ chức kinh doanh điều kiện theo Luật các Tổ chức tín
dụng, do đó, căn cứ Điều 73 Luật các TCTD năm 1997 quy định Tổ chức tín
dụng không được trực tiếp kinh doanh bất động sản”. Mặt khác, tại Điều 132
Luật các TCTD năm 2010 cũng quy định: Tổ chức tín dụng không được kinh
doanh bất động sản, trừ các trường hợp Mua, đầu tư, sở hữu bất động sản để sử
dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở kho tàng phục vụ trực
tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng; Cho thuê một phần trụ sở
kinh doanh chưa sử dụng hết hoặc nắm giữ BĐS do việc xử nợ”. Từ các quy
định trên, có thể xác định việc O1hợp tác đầu Dự án bất động sản đã vi phạm
quy định cấm của Luật các Tchức tín dụng. Vi phạm trên dẫn đến Hợp đồng
hợp tác vô hiệu theo điểm b khoản 1 Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005 (điểm c
khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Điều kiện hợp tác theo thỏa thuận: Hợp đồng hợp tác là hợp đồng điều
kiện (khoản 2.4 Điều 2 Hợp đồng hợp tác), vì vậy, kết quả hợp tác sẽ là việc các
bên Hợp đồng chuyển nhượng sản phẩm Dán diện tích sàn chung
sàn thương mại chỉ được thực hiện khi Dự án HH3 hoàn thành phần móng trong
thời hạn 36 tháng kể tngày HĐHT. Trường hợp quá 36 tháng dự án vẫn
chưa hoàn thiện hồ pháp lý triển khai dự án các bên chưa thể ký Hợp
đồng chuyển nhượng thì việc Hợp tác chưa pháp sinh hiệu lực. Việc chưa hoàn
thành xây dựng phần móng hoàn toàn do sự điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng của UBND thành phố H quá trình thực hiện dự án của Chđầu
V. Vinaconex 39 cũng đã các Công văn thông báo về tình hình triển khai dự
án số 1218/VN-PVC/BĐS ngày 07/11/2011; Công văn số 316/VNPVC-BĐS
ngày 17/4/2012 và Công văn số 998/VNPVC-BĐS ngày 13/12/2012.
Mặt khác, để thực hiện việc xây dựng dự án Chủ đầu SUDICO cần
phải Giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 hướng dẫn thi hành Luật nhà năm 2005. Tuy
nhiên, tại thời điểm Hợp đồng hợp tác giữa Vinaconex 39 với O1và trong
thời gian thực hiện thỏa thuận, Dự án KĐT Nam An Khánh chưa được quan
nhà nước thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng nên việc xây dựng phần móng
điều kiện hợp tác không thể đạt được khi dự án chưa giấy phép xây dựng
nên không thể khởi công xây dựng các hạng mục thuộc dự án. vậy,
Vinaconex 39 không phải chủ đầu thẩm quyền trong việc xin giấy phép
xây dựng và hoàn thành điều kiện hợp tác là xây dựng phần móng trong thời hạn
36 tháng như thỏa thuận với O1
Điều kiện để O1chuyển tiền: Theo quy định tại điểm 2.5.1 khoản 2.5 Điều
2 Hợp đồng hợp tác quy định về điều kiện chuyển tiền thì Chủ đầu tư Dự án
các bên liên quan đến Dự án “Biên bản thỏa thuận” xác nhận việc hợp tác
đầu của O1và V1. Tuy nhiên, theo hồ hiện nay chưa biên bản nào thể
hiện việc Chủ đầu (SUDICO), IMICO, O1và V39 hay bên liên quan cùng
biên bản thỏa thuận xác nhận vviệc hợp tác giữa O1và V1. Đồng thời, tại
thời điểm O1chuyển tiền, V1 chưa có Biên bản họp Đại hội đồng cđông/ Hội
đồng quản trị Quyết định thông qua nội dung hợp tác với O1để cung cấp cho
5
O1nên các điều kiện đO1chuyển tiền chưa thỏa mãn. Do đó, việc O1chuyển
tiền vào tài khoản của V39 khi biết chưa đủ điều kiện chuyển tiền hành vi
pháp đơn phương. Vinaconex 39 không lỗi nên không chấp nhận các nội
dung yêu cầu thanh toán nghĩa vụ phát sinh về chi phí vốn đầu tư, lãi suất, phạt
vi phạm trên số tiền mà 80 tỷ mà O1đã chuyển cho V39.
Lợi ích phân chia: Vinaconex 39 O1ký thỏa thuận hợp tác thực chất
một hình thức huy động vốn để đầu xây dựng nhà theo quy định tại Điều 9
Luật Nhà ở. Tuy nhiên, V39 không phải chủ đầu cấp I hay cấp II nên không
quyền huy động vốn bằng hình thức hợp tác đầu việc thỏa thuận phân
chia lợi nhuận phải được sự thông qua đồng ý của chủ đầu tư. Do đó, nội
dung thỏa thuận phân chia lợi ích giữa O1và V39 không có hiệu lực pháp luật.
Công ty V3 đề nghị Tòa án giải quyết ván như sau: Tuyên Hợp đồng
Hợp tác đầu số A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-PVC VINACONEX
39 ngày 29/8/2010 ký giữa Ngân hàng TMCP Mvới Công ty CP V1 - P2vô hiệu
và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định.
Quan điểm của Bị đơn Ngân hàng TNHH một thành viên V2 (trước
đây là ngân hàng TMCP M1:
Về việc kết hợp đồng Hợp tác đầu số
A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-PVC-VINACONEX 39 (sau đây gọi
“Hợp đồng A113”) như nguyên đơn trình bày đúng. Để thực hiện hợp đồng,
ngày 30/9/2010, O1đã chuyển cho V 39 số tiền là 80 tỷ đồng theo đúng thời hạn
đã cam kết tại Khoản 2.5 Điều 2 Hợp đồng A113. Sau khi hết thời hạn hợp tác
đầu 36 tháng kể từ ngày hợp đồng (ngày 29/8/2013), V1 đã không hoàn
thành tiến độ thực hiện dự án như đã quy định tại Hợp đồng hợp tác đầu tư. Kể
từ khi V1vi phạm nghĩa vthực hiện theo Hợp đồng A113 đến nay, O1đã rất
nhiều lần gửi các công văn, tổ chức các cuộc họp nhằm yêu cầu V1cập nhật
thông tin về Dự án, nhanh chóng thanh toán cho O1các khoản tiền theo quy định
tại Hợp đồng A113, tuy nhiên đến nay Vinaconex 39 vẫn chưa đưa ra được
phương án xử cụ thể cũng như chưa thanh toán các khoản tiền nêu trên cho
O1Điều này làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyền lợi ích hợp pháp của
O1Đối với nội dung khởi kiện của V1 39 yêu cầu Tòa án tuyên Hợp đồng A113
ngày 29/08/2010 hiệu giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu thấy rằng:
Vinaconex 39 đưa ra 3 do để chứng minh Hợp đồng A113 hiệu theo quy
định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005. O1cho rằng Hợp đồng A113 đáp
ứng đầy đủ các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại khoản 1
Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005, cụ thể là: Người tham gia giao dịch có năng
lực hành vi dân sự; Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự
nguyện. Tuy nhiên, V39 39 đã nhầm lẫn giữa điều kiện hợp tác với điều kiện
hiệu lực của giao dịch dân sự, cụ thể:
- Thứ nhất, về điều kiện hợp tác theo thỏa thuận: Khoản 2.4 Điều 2 Hợp
đồng A113 mặc dù được gọi là “điều kiện hợp tác” nhưng bản chất là thoả thuận
về các nghĩa vụ Vinaconex 39 phải cam kết thực hiện, cụ thể gồm các nghĩa
6
vụ là: Vinaconex 39 phải hoàn thành xong phần móng công trình của Dự án
trong vòng 36 tháng kể từ ngày kết hợp đồng; Vinaconex 39 chỉ được sử
dụng số tiền vốn của O1vào việc hoàn tất các thủ tục để nhận chuyển nhượng
quyền đầu tư trên đất HH3 của Dự án N; V39 cam kết phải quyền sở hữu
20% phần vốn góp tại Dự án tại thời điểm kết Hợp đồng A113. Trường hợp
Vinaconex 39 vi phạm bất kỳ một trong các nghĩa vụ hoặc tất cả các nghĩa vụ tại
khoản 2.4 Điều 2 Hợp đồng A113 tVinaconex 39 phải chịu trách nhiệm dân
sự đối với O1theo thoả thuận Hợp đồng và theo quy định pháp luật dân sự. Trên
thực tế, V1 đã vi phạm nghĩa vụ cam kết tại điểm 2.4.1 khoản 2.4 Điều 2 Hợp
đồng A113, cụ thể không hoàn thành được phần móng công trình trong thời
hạn 36 tháng kể từ ngày kết Hợp đồng A113 (tức từ ngày 29/08/2010 đến
ngày 29/08/2013). Việc Vinaconex 3 cho rằng: Việc chưa hoàn thành xây dựng
phần móng hoàn toàn do sự kiện khách quan”. Trước đây, tại Văn bản s
645A/VNPVC-BĐS ngày 28/11/2013 của V1 gi O1đã đưa ra các do. Tuy
nhiên, các do mà V39 nêu là không phù hợp bởi: Vinaconex 39 là bên sở hữu
20% quyền góp vốn tại Dự án nên biết và buộc phải biết về sự tham gia, vai trò,
tỷ lệ góp vốn của tất cả các nhà đầu tham gia đầu vào Dự án. Trường hợp
các nhà đầu không thể thống nhất được về chủ trương thực hiện hoặc trường
hợp sthay đổi, điều chỉnh trong chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến việc triển khai Dự án, Vinaconex 39 có trách nhiệm phải báo cáo ngay
cho O1về tiến độ, rủi ro pháp lý, tác động chính sách đối với Dự án; đồng thời
đề xuất giải pháp, biện pháp phù hợp trong bối cảnh thay đổi nhưng Vinaconex
39 đã không nỗ lực thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc khắc phục các khó
khăn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như vậy, việc Vinaconex 39
vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng xuất phát tlỗi chủ quan của V1 không phải là
do “sự kiện khách quan”.
- Thứ hai, về điều kiện đ O1chuyển tiền: Theo điểm 2.5.1 khoản 2.5
Điều 2 Hợp đồng A113 mặc được gọi “điều kiện chuyển tiền” nhưng bản
chất cam kết về nghĩa vụ của O1trong Hợp đồng việc thực hiện nghĩa vụ
của O1là điều kiện. Do đó, O1chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi các điều kiện
được nêu tại Điều 2.5.1 phát sinh trên thực tế. Các điều kiện này là nghĩa vụ
V 39 phải thực hiện trước khi O1thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền. Tuy nhiên, khi
đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (tức ngày
01/10/2010), V1 đã vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (không cung cấp cho O1Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị, quyết định thông qua nội dung
hợp tác…). Theo thoả thuận Hợp đồng, thời hạn thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền
của O1là ngày 01/10/2010. Do đó, ngày 30/9/2010 O1đã chuyển đầy đủ số tiền
theo quy định 80 tỷ đồng cho Vinaconex 39. Như vậy, O1đã thực hiện nghĩa
vụ chuyển tiền của mình theo đúng thời hạn cam kết tại Hợp đồng A113 và phù
hợp với quy định tại Điều 285 Bộ luật Dân sự năm 2005. Vinaconex 39 biết việc
O1chuyển tiền kể từ ngày O1chuyển 80 tỷ đồng cho V1 39 đến nay, tại các
văn bản gửi O1V1 39 không bất kỳ ý kiến phản đối nào về việc O1chuyển
tiền, V1 vẫn đang nắm gitoàn bộ stiền này kể từ ngày 20/9/2010 đến nay.
O1chuyển tiền cho V 39 căn cứ vào thoả thuận tại Hợp đồng A113 được kết
7
bởi người đại diện hợp pháp của O2 nên không phải là hành vi pháp đơn
phương. Đối với các tài liệu như: Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng
quản trị, quyết định thông qua nội dung hợp tác với O1là văn bản nội bộ của
Vinaconex 39 căn cứ để Vinaconex 39 xem xét trách nhiệm của người đại
diện theo pháp luật của Vinaconex 39. Trong Hợp đồng A113, Vinaconex 39
pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, phải thực hiện các nghĩa vụ,
phải chịu trách nhiệm đối với hành vi của người đại diện theo pháp luật của
mình xác lập trong giao dịch dân sự đối với O1
- Thứ ba, vlợi ích phân chia. Về nội dung này theo quy định tại khoản
13 và khoản 16 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005 thì tại thời điểm ký kết Hợp đồng
A113, trên sở Vinaconex 39 đã nhận chuyển nhượng và quyền sở hữu
20% phần vốn góp tại Dự án “Khu chung cao cấp, dịch vụ hỗn hợp - Khu đô
thị N đất diện tích 28.059 m2 thuộc HH3 của Dự án tương ứng với hai
tòa tháp sẽ được xây dựng tại vị trí trên, V1 mới ký kết Hợp đồng hợp tác đầu tư
với O1Mục đích hợp tác O1góp vốn cho V1để nhận được sản phẩm của Dự
án sau khi 2 bên kết Hợp đồng chuyển nhượng. Việc kết Hợp đồng A113
được thực hiện tự nguyện, tự do giao kết, thỏa thuận giữa các bên, không trái
pháp luật, đạo đức hội, phợp với quy định tại Mục 7 Bộ luật Dân sự năm
2005 quy định về Hợp đồng dân sự, phù hợp quy định của Luật Đầu năm
2005. Mặt khác, tại khoản 4.4 Điều 4 Hợp đồng A113 quy định nghĩa vụ của
Vinaconex 39 như sau: “Hoàn thiện các thủ tục pháp lý cần thiết, các thủ tục huy
động vốn để thực hiện đầu tư, triển khai thi công Dự án theo đúng tiến độ đã
cam kết. Bên B (Vinaconex 39) tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc huy động
vốn này”. Như vậy, vì V 39 không thực hiện nghĩa vụ nên phải chịu trách nhiệm
dân sự, chứ không phải dẫn đến việc giao dịch vô hiệu. Không có cơ sở xác định
Ngân hàng kinh doanh bất động sản chất đây hoạt động đầu của Ngân
hàng thời điểm đó O1là ngân hàng thương mại nên được phép góp vốn đầu
tư. Như vậy, không sở để xác định Hợp đồng A113 bị hiệu theo quy
định tại Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo Hợp đồng A113, O1đã thực
hiện đúng nghĩa vụ nhưng Vinaconex 39 đã vi phạm nghĩa vụ do lỗi chủ quan
của V39. Do đó, đề nghị Toà án không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Công ty Cổ phần V1.
Quan điểm của UBND A1: Văn bản pháp thực hiện dự án Khu đô
thị M, A, huyện H, thành phố H 25/6/2004, Thủ tướng chính phủ ban hành
công văn số 885/CP-CN về việc xin phép đầu Dự án xây dựng và kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị M, H, tỉnh TâyNgày 30/6/2004, UBND tỉnh H
hành Quyết định số 697/QĐ UB về việc thu hồi 202.6265 ha đất nông nghiệp và
đất chuyên ng thuộc địa giới hành chính 2 A, huyện Htạm giao cho Tổng
Công ty S2 lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu xây
dựng Khu đô thị M, UBND tỉnh H hành Quyết định số 563/QĐ UBND vviệc
giao chính thức 1.818.410,4m2 đất tạm giao tại Quyết định số 697/QĐ/UB ngày
30 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh thu hồi bổ sung 57.665,9m2 đất nông
nghiệp thuộc địa bàn 2 A A, huyện H Cổ phần Đ3khu công nghiệp S
hiện dự án xây dựng khu đô thị MNgày 07/7/2007, UBND tỉnh H hành Quyết
8
định số 1168/QĐ UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 khu đô thị N huyện H, tỉnh Hà Tây
Ngày 17/6/2011, UBND thành phố Hban hành Quyết định số 2796/QĐ-
UBND về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu đô thị N
phần mở rộng - khu B, t lệ 1/500 địa điểm A, A - huyện H - thành phố H
12/3/2024, Sở Q1đã ban hành công văn số 993/QHKT-NSH về việc thực hiện
chỉ đạo của UBND thành phố tại Thông báo số 23/TB-VP ngày 15/01/2024 về
việc xem xét chuyển giao hạ tầng tại đất HH3 tại dự án đầu xây dựng Khu
đô thị N, huyện HNgày 08/7/2024, UBND thành phố Hban hành Quyết định số
3525/QĐ-UBND vviệc thu hồi 40.120 m2 đất tại H, Khu đô thị M, huyện
H Công ty cổ phần Đ3và Khu công nghiệp S, sử dụng đã chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho chủ đầu thứ cấp (Công ty cổ phần S3 tiếp tục đầu xây
dựng công trình hỗn hợp theo quy hoạch. Đến nay, công ty cổ phần S4 thực hiện
việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị N phần mở rộng -
khu B huyện H, thành phố H lô đất ký hiệu HH3. Hiện trạng sử dụng đất đối với
đất quy hoạch hiệu HH3, dự án Khu đô thị N, A, thành phố H rào tôn,
chưa thi công xây dựng công trình.
Tại bản án kinh doanh thương mại thẩm số 03/2025/KDTM-ST ngày
11/4/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đã quyết định:
1. Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần V1
- Tuyên bố Hợp đồng Hợp tác đầu số A113/2010/HĐHTĐT/
OCEANBANK-PVC VINACONEX 39 với Công ty CP V1 - P2ký ngày
29/8/2010 giữa Ngân hàng TMCP M1(Ngân hàng TNHH một thành viên V2và
Công ty CP V1(nay là Công ty Cổ phần V1) vô hiệu.
- Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Buộc Công ty Cổ phần
V1phải trả cho Ngân hàng TNHH một thành viên V2 Đại tổng số tiền
149.803.835.000đ trong đó gồm số tiền đã góp vốn 80.000.000.000 đồng và tiền
bồi thường thiệt hại 69.803.835.000 đồng.
2. Về án phí: Ngân hàng TNHH một thành viên V2 phải chịu 3.000.000đ
án phí kinh doanh thương mại thẩm. Công ty cổ phần V1 phải chịu
257.803.000 đồng (đã làm tròn) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Ngoài ra bản án còn tuyên về quyền yêu cầu thi hành án, lãi suất chậm trả,
quyền kháng cáo.
Ngày 25/4/2025 Nguyên đơn công ty cổ phần V1 kháng cáo đề nghị sửa
bản án thẩm theo hướng nguyên đơn không phải bồi thường thiệt hại cho bị
đơn và không phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm, hoàn trả nguyên
đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Ngày 23/4/2025 bị đơn Ngân hàng TNHH
một thành viên V2 đại kháng cáo đnghị bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
9
Đại diện nguyên đơn trình bày giữ nguyên quan điểm nội dung kháng cáo.
Đại diện bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bđơn giữ nguyên
nội dung kháng cáo, đề nghị bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
đồng thời triệu tập đại diện công ty cổ phần Đ3(gọi tắt là Công ty Đ4 tố tụng với
cách Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Công ty Đ4ký hợp đồng
hợp tác với Ngân hàng TNHH một thành viên V2 (gọi tắt là Ngân hàng M3
hai tòa tháp của dự án Khu chung cao cấp, dịch vụ hỗn hợp-Khu đô thị N-
Hà Nội
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về
việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ
luật tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của các đương sự, sửa bản án
kinh doanh thương mại thẩm theo hướng xác định lỗi của của nguyên đơn
dẫn đến hậu quả hợp đồng hiệu 50%, của bđơn 50%. Về án phí: Các
đương sự không phải chịu án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
(viết tắt là HĐXX) nhận định:
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của Công ty Cổ phần V2 (Ngân hàng M2 trong
thời gian quy định nên kháng cáo hợp lệ.
Tại giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, bị đơn Ngân hàng TNHH một
thành viên V2 đại đề nghị HĐXX phúc thẩm triệu tập đưa Công ty Đ4tham
gia tố tụng với cách Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án,
HĐXX xét thấy việc Ngân hàng TNHH một thành viên V2 ký hợp đồng hợp tác
với Công ty Đ5 quan hệ giữa hai bên, không liên quan đến hợp đồng hợp tác
giữa Công ty V3 với Ngân hàng M4 không liên quan đến việc giải quyết vụ án
này. Do vậy, HĐXX không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng M2
Sau khi Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị đơn Ngân hàng
TNHH một thành viên V2 có văn bản thay đổi người đại diện theo ủy quyền, bổ
sung người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, HĐXX xét thấy
đương sự nộp đầy đủ thủ tục trước phiên tòa theo quy định nên chấp nhận.
[2] Về nội dung. Xét yêu cầu kháng cáo của các bên đương sự, HĐXX xét
thấy:
[2.1] Đối với yêu cầu tuyên bố hợp đồng hợp tác hiệu: Đại diện
nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận: Ngày 29/8/2010, Ngân hàng TMCP
M1(Nay Ngân hàng V4 Hợp đồng Hợp tác đầu số
A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-PVC VINACONEX 39 với Công ty CP
V1(Nay Công ty Cổ phần V1). Nội dung hợp đồng như sau. Mục đích
H1bên hợp tác đầu tư Dự án và O1góp vốn cho V1 để nhận sản phẩm của Dự án
02 sàn thương mại 10 sàn căn hộ. Thời gian hợp tác đầu tư: 36 tháng kể từ
10
ngày hợp đồng. Thực hiện hợp đồng ngày 30/9/2010 ngân hàng đã chuyển
cho V39 số tiền 80.000.000.000đ. Hai bên đều biết nh trạng pháp dự án,
về chủ thể tham gia kết hợp đồng và đồng ý kết hợp đồng, các bên tham
gia hợp đồng trên sở hoàn toàn tự nguyện. Xem xét các điều kiện để xác
định hiệu lực của hợp đồng hợp tác, HĐXX thấy rằng: Tại khoản 2.4 Điều 2
Hợp đồng hợp tác thể hiện kết quả hợp tác sẽ việc các bên Hợp đồng
chuyển nhượng sản phẩm Dự án là diện tích sàn căn hộ và sàn thương mại. Theo
các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện, ngày 16/7/2009 Công ty S5 chủ đầu tư
dự án đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất HH3 cho Công ty S6 24/8/2009
Công ty S7 hợp đồng hợp tác một phần HH3 với Công ty P1 đó quy định
P1là pháp nhân đại diện và là đơn vị ký kết các hợp đồng phát sinh trong quá
trình triển khai thực hiện dự án với bên thứ 3. Ngày 29/6/2010, IMICO thực hiện
ủy quyền của P1đã chuyển nhượng 20% cổ phần dự án của P1cho Vinaconex
39. Ngày 28/6/2010 P2 và P1ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 64a, tại Điều 9
hợp đồng quy định đối với các bên tham gia hợp đồng như sau: Trong trường
hợp cần vốn góp cho dự án, hai Bên được quyền thay đổi, chuyển nhượng một
phần số vốn góp của mình trong Hợp đồng này cho bên thứ ba nhằm làm giảm
tỷ lệ góp vốn của mình, trong đó: Các bên thứ ba chỉ đóng vai trò như đối tác
góp vốn, uỷ thác, uỷ thác đầu ... để cùng hưởng quyền lợi với bên chuyển
nhượng một phần số vốn góp của mình. Các bên thứ ba không được quyền tham
gia trực tiếp vào hợp đồng này dự án”. Đối chiếu quy định tại Hợp đồng hợp
tác kinh doanh số 64a ngày 28/6/2010 P2 và P1thì V39 chỉ là bên thứ 3 đóng vai
trò đối tác đầu tư vào dự án để cùng hưởng lợi, V39 không được quyền tham
gia trực tiếp vào dự án. Tuy nhiên, ngày 29/8/2010 V1 O1 lại Hợp đồng
hợp tác đầu với với nội dung: O1góp vốn cho V139 để nhận được sản phẩm
của dự án các sàn căn hộ sàn thương mại dịch vụ của dự án Khu chung
cao cấp, dịch vụ hỗn hợp khu đô thị N - H lô HH3 của dự án. Như vậy tại thời
điểm kết hợp đồng đã đối tượng không thể thực hiện được bởi Vinaconex
39 không được quyền tham gia trực tiếp vào dự án nên không quyết định được
tiến độ của dự án (hoàn thành xong phần móng trong thời hạn 36 tháng từ khi ký
hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng chính thức) chỉ khi được sự chấp
thuận của chủ đầu tư và các bên liên quan thể hiện bằng biên bản thoả thuận như
hợp đồng hợp tác đã nêu về việc xác nhận việc hợp tác đầu giữa Vinaconex
39 Ngân hàng tnhà đầu (V Ngân hàng) mới được hưởng kết quả đầu
cụ thể đây sản phẩm của dự án. Trên thực tế căn cứ tài liệu do nguyên
đơn cung cấp và kết quả xác minh tại UBND xã A, thành phố H định đến nay dự
án vẫn chưa thực hiện được. Hơn nữa khi ký kết hợp đồng hai bên đã thoả thuận
cụ thể về hiệu lực của Hợp đồng tại Điều 3 của Hợp đồng hợp tác A113 theo đó
hợp đồng hợp tác này chhiệu lực khi chủ đầu dán các bên liên quan
kết biên bản thoả thuận xác nhận việc hợp tác đầu tư thừa nhận việc Ngân
hàng kế thừa các quyền lợi ích của V39 tương ứng với phần giá trị vốn góp
80 tỷ đồng 02 sàn thương mại dịch vụ 10 sàn căn hộ. Ngân hàng xác định
việc ngân hàng kết hợp đồng hợp tác đầu này không phải trực tiếp kinh
doanh bất động sản mà bản chất là hoạt động đầu tư của ngân hàng nhằm hưởng
11
kết quả đầu sàn căn hộ thương mại để làm trụ sở làm việc cho Ngân
hàng. Tại mục 2.6.1 của hợp đồng hợp tác tsản phẩm Ngân hàng nhận
được tương ứng với tỷ lệ vốn góp 80 tỷ 02 sản thương mại 10 sàn căn hộ.
Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà Ngân hàng không cung cấp
được căn cứ chứng minh tại thời điểm kết hợp đồng hợp tác, Hội đồng quản
trị của Ngân hàng có quyết định sử dụng kết quả đầu tư là 02 sàn thương mại và
10 sàn căn hộ để làm trụ sở làm việc cho Ngân hàng. Như vậy tại thời điểm ký
kết hợp đồng hợp tác A113 ngân hàng đã thực hiện không đúng quy định tại
Điều 73 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997. Từ những căn cứ nêu trên HĐXX
thấy rằng hợp đồng hợp tác đầu số A113/2010/HĐHTĐT/OCEANBANK-
PVC VINACONEX 39 ngày 29/8/2010 đã vi phạm quy định tại Điều 121, 122,
128, 411 Bộ luật Dân sự Điều 73 Luật các tchức tín dụng năm 1997 nên
hợp đồng hợp tác trên bị hiệu. Do vậy, cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng hợp tác đầu
nêu trên hiệu là căn cứ pháp luật. Do vậy không chấp nhận nội dung
kháng cáo của bị đơn Ngân hàng O3(nay Ngân hàng TNHH một thành viên
V2).
[2.2] Đối với yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, HĐXX
xét thấy: Thực tế Vinaconex 39 đã nhận của ngân hàng 80.000.000.000 đồng,
nên V1 phải trả lại cho Ngân hàng O3(nay Ngân hàng TNHH một thành viên
V2) số tiền trên là phù hợp quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự.
[2.2.1] Về xác định thiệt hại: Ngân hàng không cung cấp tài liệu, chứng
cứ về việc xác định thiệt hại cụ thể khi chuyển số tiền 80.000.000.000 đồng cho
V1. Vinaconex 39 xác định thiệt hại của Ngân hàng tính theo mức lãi suất
10%/năm. Do vậy, cấp sơ thẩm đã xác định thiệt hại do hợp đồng vô hiệu là tiền
lãi suất tính trên số tiền 80.000.000.000 đồng tính tngày 30/9/2010 đến ngày
t xử sơ thẩm 11/4/2025 (5.308 ngày) với mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ
10%/năm theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể
80.000.000.000 đồng x 5.308 ngày x 10%/năm = 116.339.726.027 đồng phù
hợp.
[2.2.2] Về lỗi của c bên: O1 (nay Ngân hàng TNHH một thành viên
V2 đại) không quyền kinh doanh bất động sản nhưng vẫn kết hợp đồng
hợp tác đầu để nhận sản phẩm sàn căn hộ sàn thương mại dịch vụ. Tại
Điều 2.5 về Điều kiện và phương thức chuyển tiền cũng quy định: “Chậm nhất
là ngày 01/10/2010 bên A O số tiền 80 tỷ cho bên B với điều kiện Chủ đầu tư dự
án các bên liên quan kết biên bản thỏa thuận xác nhận việc hợp tác đầu
theo các nội dung quy định tại Hợp đồng này…”.Tại thời điểm chuyển tiền chưa
có đủ các điều kiện để chuyển tiền nhưng O1vẫn chuyển toàn bộ số tiền trên cho
V1dẫn đến thiệt hại cho O1nên phía bị đơn O1(nay Ngân hàng TNHH một
thành viên V2 đại phải chịu 50% lỗi dẫn đến hợp đồng hiệu thiệt hại do
hợp đồng hiệu. Xem xét Hợp đồng hợp tác đầu số A113 thấy rằng: Tại
phần căn cứ của Hợp đồng đã ghi rõ căn cứ vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh số
64a giữa PVFC P2(P1được chuyển nhượng cổ phần cho các bên thứ 3 để
12
cùng đầu tư hưởng lợi từ dự án, các bên thứ 3 không có quyền tham gia trực tiếp
vào dự án). Vinaconex 39 không được quyền tham gia trực tiếp vào dự án nhưng
vẫn nhận góp vốn, đồng thời không thể thực hiện tiến độ của dự án nên nguyên
đơn Vinaconex 39 phải chịu 50% lỗi dẫn đến hợp đồng hiệu thiệt hại do
hợp đồng vô hiệu. Cấp sơ thẩm xác định lỗi của V1 là 60%, lỗi của O1là 40% là
chưa phù hợp. Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 của Bộ luật tố tụng dân sự,
sửa bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 03/2025/KDTM-ST ngày
11/4/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương về phần
giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu. Xác định nguyên đơn Vinaconex 39
phải bồi thường thiệt hại cho bị đơn Ngân hàng TNHH một thành viên V2 đại
tương ứng với lỗi của mình 116.339.726.027 đồng x 50% = 58.169.863.013
đồng (làm tròn là 58.169.863.000 đồng).
[3] Về án phí: Do sửa bản án thẩm nên các bên kháng cáo không phải
chịu án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm, đồng thời HĐXX sửa phần án
phí thẩm, theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án:
[4] Các nội dung khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, 309, Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 26, 27 khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của Công ty Cổ phần V2 (trước đây
Ngân hàng TMCP M1. Sửa bản án kinh doanh thương mại thẩm số
03/2025/KDTM-ST ngày 11/4/2025 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương về phần yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
2.Căn cứ Điều 121, Điều 122, Điều 128, Điều 137, Điều 410, Điều 411,
Bộ luật Dân s2005; Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điu 73 Lut các t
chc tín dụng năm 1997; Điều 319 Luật Thương mại.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần V1.
- Tuyên bố Hợp đồng Hợp tác đầu số A113/2010/HĐHTĐT/
OCEANBANK-PVC VINACONEX với Công ty CP V5 ngày 29/8/2010 giữa
Ngân hàng TMCP M1(Ngân hàng TNHH một thành viên V6(nay Công ty Cổ
phần V7.
- Giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Buộc Công ty Cổ phần
V1phải trả cho Ngân hàng TNHH một thành viên V2 tổng số tiền
138.169.863.000đ (Một trăm ba mươi tám tỉ một trăm sáu chín triệu tám trăm
13
sáu mươi ba nghìn đồng), trong đó gồm số tiền đã góp vốn 80.000.000.000 đồng
và tiền bồi thường thiệt hại 58.169.863.000 đồng.
Kể từ ngày Ngân hàng TNHH một thành viên V8 đơn yêu cầu thi hành
án, nếu Công ty Cổ phần V9 thi hành số tiền trên thì phải trả khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án tương ứng với thời gian chậm thi hành, theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357 và 468 Bộ luật Dân sự.
3. Về án phí thẩm: Ngân hàng TNHH một thành viên V2 phải chịu
3.000.000đ (Ba triệu đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Công ty cổ phần V10 chịu 246.169.900 đồng (Hai trăm bốn mươi sáu
triệu một trăm sáu mươi chín nghìn chín trăm đồng)(làm tròn) án phí kinh doanh
thương mại thẩm. Đối trừ với số tiền 3.000.000đ (Ba triệu đồng) tạm ứng án
phí đã nộp, theo biên lại thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0003420 ngày 12/7/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Công ty
cổ phần V11 phải chịu 243.169.900 đồng (Hai trăm bốn mươi ba triệu một trăm
sáu mươi chín nghìn chín trăm đồng) (làm tròn) án phí kinh doanh thương mại
sơ thẩm.
Về án phí phúc thẩm: Công ty cổ phần V2 đại không phải chịu án p
Kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Hoàn trả Công ty cổ phần V12 tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng) tạm ứng
án phí phúc thẩm, theo biên lai thu tạm ứng án phí, l phí số 0001391 ngày
26/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương, tỉnh Hải
Dương.
Hoàn trả Ngân hàng TNHH một thành viên V2 đại số tiền 2.000.000đ (hai
triệu đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số
0001396 ngày 29/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Dương,
tỉnh Hải Dương.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
3. Các nội dung khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- TAND thành phố Hải Dương;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Hải Dương;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
14
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, lưu Tòa DS, lưu VP.
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 08/2025/KDTM-PT Bản án số 08/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/KDTM-PT Bản án số 08/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất