Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 83/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đăng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 83/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chia tai san
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 83/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 04/9/2024.
“V/v: Tranh chấp về chia tài sản chung
của vợ chồng sau ly hôn; quyền sở hữu tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lường Văn Tình.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Huệ.
2. Ông Trần Đức Hòa.
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Quốc Hải Thư Tòa án nhân dân huyện B,
tỉnh Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện B tham gia phiên toà: Trịnh
Thị Tâm.
Trong các ngày 28 tháng 8 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân
nhân dân
huyện B, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án
hôn nhân & gia đình thụ số: 54/2023/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 3 năm 2023,
về “Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn; quyền sở hữu i
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 120/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 09
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị KS, sinh năm 1977.
HKTT: Ấp D, xã NG, huyện CM, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1982. Nơi cư
trú: Khu phố C, phường X, thành phố LK, tỉnh Đồng Nai. (Có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1970. (Có mặt)
Nơi cư trú: Thôn SQ, xã PS, huyện B, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 30/6/2022, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền trình bày:
S ông Ng trước đây vợ chồng, nhưng do mâu thuẫn nên đã ly hôn
2
theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận các đương sự số
02/2012/QĐST-HNGĐ, ngày 03/01/2012 của Toà án nhân dân huyện CM, tỉnh
Đồng Nai. Từ đó kinh tế các bên tthu chi độc lập. Theo quyết định ly hôn thì
S nghĩa vụ nuôi dưỡng các con chung ông Ng nghĩa vụ cấp dưỡng cho
các con chung Nguyễn Ngọc Hoài Ph, Nguyễn Hoài Thu H Nguyễn Thái
Hoàng L tổng cộng 1.000.000đ/tháng. Thời gian đó các bên tthỏa thuận phân
chia tài sản chung. Ngày 03/01/2013 S ông Ng tự nguyện thỏa thuận phân
chia tài sản chung đã tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- S được quyền quản sdụng diện tích đất 262m
2
, địa chỉ: 118B Ấp 2,
NG, huyện CM, tỉnh Đồng Nai, thuộc thửa đất số 355, tờ bản đồ số 21 Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là Giấy CNQSD đất) vào sổ cấp số
AH 838734 vào sổ cấp số H 00322/QĐ 1111 do Ủy ban nhân dân huyện CM cấp
ngày 31/12/2007 (hiện nay theo hệ bản đồ mới thửa số 90, tờ bản đồ 33, tổng
diện ch 283.8m
2
, trong đó 3.9m
2
thuộc lộ giới quy hoạch chung xây dựng), tài
sản gắn liền với đất 02 căn nhà cấp 4; với điều kiện ông Ng không phải cấp
dưỡng cho các con.
- Ông Ng được quyền quản sử dụng thửa đất diện tích 272m
2
tại thôn SQ,
PS, huyện B, tỉnh Bình Phước, đất được cấp Giấy CNQSD đất vào sổ số 63 do
UBND huyện B cấp ngày 07/5/2003. Sau khi cấp đổi lại thuộc thửa 238, tờ bản
đồ số 19 theo Giấy CNQSD đất vào sổ cấp số BM 974308 vào sổ cấp số CH 00168
do Ủy ban nhân dân huyện B cấp ngày 07/01/2014, diện tích là 357,1m
2
.
Sau khi thỏa thuận các bên đã thực hiện đúng như thỏa thuận, kinh tế thu chi
các bên cũng đều đã độc lập trước đó. Sau này các bên tiếp tục quản lý sử dụng đất,
tôn tạo thêm các công trình trên đất không xảy tranh chấp khác, nhưng phía
ông Ng không thực hiện việc chuyển tên như đã cam kết nên khởi kiện yêu cầu Tòa
án giải quyết chia cho S được quyền quản sử dụng thửa đất số 90, tờ bản đồ
33 tại 118B Ấp 2, NG, huyện CM, tỉnh Đồng Nai cùng tài sản gắn liền với đất.
Chia cho ông Ng được quyền quản lý sử dụng thửa đất số thửa 238, tờ bản đồ số 19
tại thôn SQ, xã PS, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Tại đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 30/7/2024, lời khai trong qtrình
giải quyết tiếp theo và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày: Căn cứ nội văn bản thỏa
thuận phân chia tài sản lập ngày 03/01/2013 và quá trình các bên đã tự nguyện thực
hiện theo thỏa thuận thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Công nhận sự thỏa thuận phân chia tài sản chung theo bản cam kết chia tài
sản sau ly hôn ngày 03/01/2013 giữa Nguyễn Thị Kỳ S với ông Nguyễn Văn
Ng.
- Công nhận cho Nguyễn Thị Kỳ S được quyền quản sử dụng đối với
thửa đất số 90, tbản đồ số 33 cùng tài sản gắn liền với đất; Ông Nguyễn Văn Ng
được quyền quản sử dụng thửa đất số 238, tờ bản đsố 19, tại thôn Sơn Phú, xã
PS. Về chi phí tố tụng vụ án nguyên đơn tự nguyện nộp, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn Ng trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:
Ông xác nhận về quan hệ hôn nhân, đã chấm dứt hôn nhân; xác nhận sự việc
3
ông S tự nguyện thỏa thuận phân chia tài sản chung theo văn bản S cung
cấp, nhưng cho rằng trước khi lập văn bản thỏa thuận phân chia ngày 03/01/2013
thì còn thêm văn bản thỏa thuận trước đó khoảng 01 tuần cũng nội dung thỏa
thuận phân chia nêu trên nhưng thêm điều kiện khi các con đủ 18 tuổi đối xử
tốt với ông tông sẽ về làm thủ tục sang tên cho các con theo quy định. Sau khi
thỏa thuận ông giữ các bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm thủ tục
cấp đổi theo quy định. Đến năm 2015 ông cắt khẩu từ tỉnh Đồng Nai chuyển đến
sinh sống tại PS, huyện B.
Khi S khởi kiện đến Tòa án thì ban đầu ông cũng thống nhất theo hướng
của bà S, nhưng cần thêm thời gian để các con nhìn lại cách đối xử với ông, rồi làm
thủ tục phân chia theo quy định; ông cũng thống nhất theo yêu cầu của bà S, không
yêu cầu giải quyết phân chia giá trị chênh lệch tài sản. Tuy nhiên, sau quá trình
xem xét thẩm định, định giá tài sản ông đề nghị Tòa án giải quyết theo hướng chia
tài sản mỗi bên ½.
Tại phiên tòa ban đầu ông Ng giữ nguyên yêu cầu chia tài sản. Tuy nhiên,
sau đó thay đổi ý kiến cho rằng mục đích yêu cầu phân chia tài sản cũng là để giành
tài sản cho các con, nhưng phía S c con thống nhất ý chí với nhau nên ông
đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà S, đồng thời giao nộp bản gốc Giấy
CNQSD đất cấp số AH 838734 vào sổ cấp số H 00322/QĐ 1111 do Ủy ban nhân
dân huyện CM cấp ngày 31/12/2007 đề nghị Tòa án giao lại cho S để thực hiện
việc thu hồi cấp lại Giấy CNQSD đất mới theo quyết định của Tòa án. Ngoài ra
không có ý kiến yêu cầu gì khác.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện B phát biểu ý kiến: Về tố tụng Tòa
án thụ , giải quyết đúng thẩm quyền, đảm bảo thủ tục tố tụng; Về nội dung, đề
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các Tuấn liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận phiên Toà, Hội đồng xét xnhận định
về vụ án như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ nội dung yêu cầu của nguyên đơn yêu cầu
công nhận văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung hợp pháp công nhận
quyền sử dụng đất đang quản sử dụng thuộc quyền quản sử dụng của nguyên
đơn, do tài sản đã chia không còn là của bị đơn; bị đơn yêu cầu giải quyết phân chia
tài sản chung, nhưng sau đó cũng thống nhất theo yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn nên xác định quan hệ tranh chấp vụ án Tranh chấp về chia tài sản chung của
vợ chồng sau ly hôn và tranh chấp quyền sở hữu tài sản theo quy định tại khoản 2
Điều 26 và khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ lời trình bày của các đương stài liệu trong hồ vụ án, Hội
4
đồng xét xử nhận thấy các đương sự đã thống nhất được các tình tiết, sự việc không
cần phải chứng minh, cụ thể như sau:
Ông Nguyễn Văn Ng Nguyễn Thị Kỳ S vợ chồng, do mâu thuẫn
trầm trọng nên đã giải quyết chấm dứt hôn nhân theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn sự thỏa thuận các đương sự số 02/2012/QĐST-HNGĐ, ngày
03/01/2012 của Toà án nhân dân huyện CM, tỉnh Đồng Nai. Trong đó ghi nhận
ông Ng S thuận tình ly hôn; ông Ng nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con
chung Nguyễn Ngọc Hoài Ph, Nguyễn Hoài Thu H Nguyễn Thái Hoàng L tổng
cộng là 1.000.000đ/tháng; các bên tự thỏa thuận phân chia tài sản chung.
Sau khi ly hôn các bên tự thu chi về kinh tế. Đến ngày 03/01/2013 các bên tự
nguyện thỏa thuận phân chia tài sản chung theo “Văn bản tự nguyện chia tài sản
sau khi ly hôn do ông Ng viết ngày 03/01/2013. Trong đó nội dung tự nguyện
thỏa thuận phân chia tài sản chung đã tạo dựng trong thời khôn nhân 02 quyền
sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất như nguyên đơn trình bày được bị đơn
thừa nhận. Sau đó các bên đã thực hiện đúng như đã thỏa thuận. Đến khoảng đầu
năm 2015 ông Ng chuyển nơi từ tỉnh Đồng Nai lên sinh sống tại thửa đất đã thỏa
thuận phân chia nêu trên xây dựng nhà ở diện tích hơn 100m
2
trị giá khoảng hơn
500.000.000đ; Phía bà S và các con sinh sống tại nhà ở được phân chia và tạo dựng
thêm các công trình hạng mục gồm mái vòm, sân lát gạch đá, bồn nước, cửa cổng
sắt, bể cá.
Trong giai đoạn giải quyết vụ án cũng như ban đầu thủ tục tố tụng, tranh
tụng tại phiên tòa phía ông Ng không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuy nhiên, sau đó ông Ng thay đổi ý kiến thống nhất với toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo quy định.
Căn cứ những nội dung các bên thống nhất được, Hội đồng xét xử nhận thấy
việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của các bên hoàn toàn tự nguyện, không
trái quy định và đạo đức xã hội. Kể từ khi thỏa thuận phân chia, các bên đã tự quản
sử dụng đất, xây dựng thêm các công trình lâu năm, không tranh chấp và cũng
không ai yêu cầu chia lại tài sản chung sau khi thỏa thuận. Nên sở xác định
các bên đã tnguyện thỏa thuận xác lập chấm dứt quyền sở hữu chung trong khối
tài sản chung để chuyển giao quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung theo
quy định tại khoản 3 Điều 213 Bộ luật dân sự. Tại phiên tòa các bên cũng đã thống
nhất được toàn bộ nội dung vụ việc, nhưng do nội dung thống nhất diễn ra sau quá
trình tranh tụng tại phiên tòa, sau đó các bên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt
khi tuyên án nên Hội đồng xét xử không sở ghi nhận cần giải quyết vụ
việc theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp.
[3] Về chi phí tố tụng: Tổng chi phí tố tụng vụ án14.900.000đ nguyên đơn
tự nguyện nộp, không yêu cầu bị đơn hoàn trả. Quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn đã nộp tạm ứng trước, nên cần khấu trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng.
[4] Về án phí:
Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của nguyên đơn được
chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
5
khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH16
ngày 30 tháng 12 năm 2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, khoản 1 Điều 147, Điều 157, Điều
266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 35 của Luật hôn nhân & gia đình năm 2014; Điều 213 Bộ luật
dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH16 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí của Tòa án ngày 30/12/2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn.
Công nhận "Văn bản tự nguyện chia tài sản sau khi ly hôn” ngày
03/01/2013" giữa ông Nguyễn Văn Ng với bà Nguyễn Thị Kỳ S là hợp pháp.
Công nhận diện tích đất 279.9m
2
địa chỉ: 118B Ấp 2, xã NG, huyện CM, tỉnh
Đồng Nai thuộc thửa số 90, tbản đồ 33 bản đồ địa chính NG, huyện CM, tỉnh
Đồng Nai (đất trước đó theo bản đồ đo đạc thửa đất số 355, tờ bản đồ số 21,
diện tích 262m
2
; Giấy CNQSDĐ số AH 838734 vào sổ cấp số H 00322/QĐ 1111
do Ủy ban nhân dân huyện CM, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 31/12/2007 mang tên ông
Nguyễn Văn Ng Nguyễn Thị Kỳ S), tài sản gắn liền với đất 02 căn nhà cấp 4
thuộc quyền quản lý, sử dụng của bà Nguyễn Thị Kỳ S (Theo sơ đồ đo vẽ số TLHĐ
5078 ngày 08/11/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh CM).
Công nhận diện tích đất 319.5m
2
tại thôn SQ, PS, huyện B, tỉnh Bình
Phước (đất trước đó thuộc thửa 238, tờ bản đồ số 19; Giấy CNQSD đất số BM
974308 vào sổ cấp CH 00168 do Ủy ban nhân dân huyện B cấp ngày 07/01/2014
mang tên ông Nguyễn Văn Ng cùng vợ Nguyễn Thị Kỳ S) thuộc quyền quản
sử dụng của ông Nguyễn Văn Ng (Theo sơ đồ đo ngày 29/10/2023 của Công ty
TNHH MTV Đo đạc bản đồ B)
Các bên quyền nghĩa vụ liên hệ với quan thẩm quyền để thực
hiện việc cấp đổi giấy CNQSD đất nêu trên theo quy định pháp luật.
Kiến nghị quan thẩm quyền thu hồi các giấy CNQSD đất đã cấp nêu
trên để cấp lại cho đương sự theo quyết định của Tòa án nêu trên.
2. Về chi phí tố tụng: Nguyễn Thị Kỳ S tự nguyện nhận nộp 14.900.000đ
(đã nộp xong).
3. Về án phí: Ông Ng phải chịu 900.000đ.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh Đồng Nai hoàn trả cho S s
tiền tạm ứng án phí 5.000.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001585
ngày 01/11/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CM, tỉnh Đồng Nai.
6
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhn: T/M.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Phước; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện B;
- CCTHADS huyện B;
- CCTHADS huyện CM;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS.
Lường Văn Tình
Tải về
Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST Bản án số 83/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất