Bản án số 808/2023/DS-ST ngày 11/05/2023 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 808/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 808/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 808/2023/DS-ST ngày 11/05/2023 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
| Số hiệu: | 808/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 11/05/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn ông Nguyễn Tiến khởi kiện bị đơn ông Nguyễn Đức Nhân. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 808/2023/DS-ST
Ngày: 11-5-2023
V/v Tranh chấp hợp đồng
mua bán xe ô tô.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Ái Long
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị A
2. Bà Nguyễn Thị B
- Thư ký phiên toà: Bà Võ Hải An, là Thư ký Tòa án nhân dân quận Bình
Thạnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Minh Huyển - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Bình Thạnh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai đối với vụ án dân sự thụ lý số
1490/2022/TLST-DS ngày 20 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán xe ô tô” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 94/2023/QĐXXST-DS
ngày 22/3/2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn T (Có đơn đề nghị vắng mặt)
Địa chỉ: 13 Chu Văn An, Phường A, quận B, Thành phố C.
Bị đơn: Ông Nguyễn B (Có đơn đề nghị vắng mặt)
Địa chỉ: 14 Bình Quới, Phường A, quận B, Thành C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 7 năm 2022, bản tự khai và các biên bản
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải,
nguyên đơn ông Nguyễn T trình bày:
Ngày 03/4/2021, nguyên đơn và bị đơn ông Nguyễn N có thỏa thuận mua
bán 01 xe ô tô 05 chỗ, hiệu LexusRX350; Biển số: 51F-943.12; Số khung:
2
1BA9AC030020, Số máy: D451753 với giá 850.000.000 đồng. Việc thỏa thuận
mua bán xe ô tô không lập thành văn bản.
Ngày 08/4/2021 nguyên đơn chuyển cho ông N số tiền 850.000.000 đồng.
Sau khi nhận đủ tiền, ông N có mượn lại xe sử dụng 01 tuần và hẹn sau 02 tuần sẽ
hoàn tất thủ tục sang tên cho nguyên đơn theo quy định pháp luật, nhưng ông N
không thực hiện. Đến ngày 11/12/2021, nguyên đơn và ông N xác lập lại văn bản
mua bán ô tô nêu trên.
Sau khi nhận xe ô tô 05 chỗ hiệu LexusRX350, biển số: 51F-943.12 thì
nguyên đơn có sửa chữa xe tổng số tiền 97.650.000 đồng.
Nay nguyên đơn đề nghị Tòa án buộc ông Nguyễn N phải trả lại cho nguyên
đơn số tiền là: 947.650.000 đồng, gồm: Tiền mua bán xe ô tô: 850.000.000 đồng;
Tiền sửa chữa xe: 97.650.000 đồng, thanh toán một lần ngay sau khi bản án có
hiệu lực pháp luật. Sau khi nhận đủ số tiền 947.650.000 đồng, nguyên đơn sẽ giao
trả xe ô tô 05 chỗ hiệu LexusRX350, biển số: 51F-943.12 cho ông Nguyễn N.
* Bị đơn ông Nguyễn N đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và
triệu tập hợp lệ để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tham
gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
vào ngày 22/9/2022, ngày 14/10/2022 nhưng ông N vắng mặt không lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
* Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán:
Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này
thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án. Cụ thể: Thẩm phán xác định, đúng thẩm quyền giải
quyết của Tòa án, xác định vụ kiện thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa;
Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương sự và Viện kiểm sát thực
hiện theo đúng quy định từ Điều 170 đến Điều 181 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Tòa án tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng
theo quy định tại Điều 209, 210, 211 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên
Thẩm phán còn vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
3
Thư ký Tòa án đã tuân thủ đúng quy định tại Điều 51 của Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015.
* Về việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng:
Đối với nguyên đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Đối với bị đơn: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay bị đơn không thực
hiện các quyền, nghĩa vụ theo đúng quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Nguyễn Tiến về việc buộc ông Nguyễn N phải trả lại cho nguyên đơn số tiền
850.000.000 đồng, thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Ngay
sau khi nhận đủ số tiền, nguyên đơn sẽ giao trả lại xe ô tô 05 chỗ hiệu LexusRS350;
Biển số: 51F-943.12; Số khung: 1BA9AC030020; Số máy: D451753 cho ông Nguyễn
N. Đình chỉ yêu cầu ông Nguyễn N trả lại cho nguyên đơn số tiền: 97.650.000 đồng.
Về án phí sô thẩm: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ tranh chấp giữa ông Nguyễn T và ông Nguyễn N là tranh chấp
hợp đồng mua bán xe ô tô. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 đây là loại vụ việc tranh chấp về hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
Theo kết quả cung cấp chứng cứ của Công an Phường A, quận C: Bị đơn
ông Nguyễn N có đăng ký thường trú và thực tế đang cư trú tại số 14 Bình Quới,
Phường A, quận B, Thành phố C. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Bình Thạnh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn ông Nguyễn N tham gia phiên
tòa sơ thẩm xét xử lần nhất vào ngày 17/4/2023 nhưng bị đơn vắng mặt không lý
do. Ngày 10/5/2023, bị đơn ông Nguyễn N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn ông Nguyễn N.
4
Nguyên đơn ông Nguyễn T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên căn
cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt nguyên đơn.
[3] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Nguyên đơn ông Nguyễn T khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn N trả cho ông số
tiền: 947.650.000 đồng, gồm: Tiền mua bán xe ô tô: 850.000.000 đồng; Tiền sửa
chữa xe: 97.650.000 đồng, thanh toán một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật. Sau khi nhận đủ số tiền 947.650.000 đồng, nguyên đơn sẽ giao trả xe ô
tô 05 chỗ hiệu LexusRX350, biển số: 51F-943.12; số khung: 1BA9AC030020; số
máy: D451753 cho ông Nguyễn N.
Hội đồng xét xử xét:
- Về hình thức Giấy mua bán xe ô tô:
Theo quy định tại Điều 117, Điều 119 của Bộ luật dân sự 2015 thì hợp
đồng mua bán xe ô tô phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng
thực, nhưng Giấy mua bán xe ô tô viết tay ngày 11/12/2021 có chữ ký của ông
Nguyễn T và ông Nguyễn N không được công chứng, chứng thực nên hình thức
của hợp đồng không phù hợp với quy định tại Điều 117, Điều 119 của Bộ luật
dân sự 2015.
- Về nội dung của Giấy mua bán xe ô tô:
Ông Nguyễn N có bán cho ông Nguyễn Tiến 01 xe ô tô 05 chỗ hiệu
LexusRX350; Biển số: 51F-943.12; Số khung: 1BA9AC030020; Số máy:
D451753 với giá 850.000.000 đồng, ông Tiến đã chuyển tiền đầy đủ cho ông N và
nhận xe. Ông N hứa sẽ hoàn tất thủ tực công chứng sang tên cho ông Tiến nhưng
không thực hiện.
Hội đồng xét xử nhận thấy, qua Giấy mua bán xe ô tô viết tay ngày
11/12/2021 và Giấy nộp tiền ngày 08/4/2021 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Thạnh, có cơ sở xác định bị đơn ông
Nguyễn N đã nhận đủ số tiền 850.000.000 đồng và giao xe cho nguyên đơn, riêng
giấy tờ xe chưa giao. Tuy nhiên hợp đồng mua bán xa giữa ông N và ông T vi
phạm hình thức của hợp đồng theo quy định tại Điều 117, Điều 119 của Bộ luật
dân sự 2015, do đó đây là hợp đồng vô hiệu, các bên hoàn trả cho nhau những gì
đã nhận theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật dân sự năm 2015. Vì vậy, việc
nguyên đơn yêu cầu ông N trả lại cho nguyên đơn số tiền 850.000.000 đồng,
thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật, sau khi nhận đủ tiền
nguyên đơn sẽ giao trả lại cho ông Nguyễn N 01 xe ô tô 05 chỗ hiệu LexusRS350,
biển số: 51F-943.12; số khung: 1BA9AC030020; số máy: D451753. Đồng thời, ngày
10/5/2023, nguyên đơn có đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện buộc ông Nguyễn
N thanh toán cho nguyên đơn số tiền sửa xe: 97.650.000 đồng. Việc rút một phần
yêu cầu khởi kiện cua nguyên đơn là tự nguyện, hoàn toàn phù hợp với quy định
5
của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận như lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân quận Bình Thạnh.
Trong khi đó, bị đơn vắng mặt không có lý do trong suốt quá trình giải
quyết vụ án, mặc dù Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho phía bị đơn. Đến
ngày 08/5/2023, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Như vậy, bị đơn
đã tự từ bỏ quyền tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho mình. Do vậy,
Hội đồng xét xử không có cơ sở để xem xét cho quyền lợi của bị đơn.
[4] Về án phí sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn.
Nguyên đơn ông Nguyễn T không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 146, Điều 147,
Điều 227, Điều 266, Điều 267, Điều 271 và Điều 273, Điều 217 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 117, Điều 119 và Điều 131 của Bộ luật dân sự;
Áp dụng Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự;
Áp dụng Luật án phí, lệ phí Tòa án số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn T.
Buộc bị đơn ông Nguyễn N có trách nhiệm trả lại cho nguyên đơn ông
Nguyễn T số tiền: 850.000.000 (Tám trăm năm mươi triệu) đồng. Thanh toán
toàn bộ số tiền trên một lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Sau khi nhận
đủ tiền nguyên đơn ông Nguyễn T sẽ giao trả lại cho ông Nguyễn N 01 xe ô tô 05
chỗ hiệu LexusRS350, biển số: 51F-943.12; số khung: 1BA9AC030020; số máy:
D451753.
Đình chỉ yêu cầu bị đơn ông Nguyễn N trả lại cho nguyên đơn ông Nguyễn
Tiến số tiền sửa chữa xe là 97.650.000 đồng.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Án phí dân sự sơ thẩm là 37.500.000 (Ba mươi bảy triệu năm trăm ngàn)
đồng ông Nguyễn N phải chịu.
6
Hoàn lại cho ông Nguyễn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 20.215.000 đồng
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0050222 ngày
20/7/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Bình Thạnh.
3. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tp.HCM;
- VKSND quận Bình Thạnh;
- Chi cục THADS quận Bình Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Ái Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm