Bản án số 80/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 80/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 80/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T yêu cầu bà T1, anh B và anh P chấm dứt hành vi cản trở canh tác (sử dụng đất) và khôi phục trả lại diện tích 1.391,4m2 thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 80/2024/DS-ST
Ngày 30 - 9 - 2024
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất,
yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở
thực hiện quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoài Tân
2. Bà Lê Ngọc Kiệp
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Nhựt, Tký Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Trịnh Thị Mỹ Tiên, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu t xử thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 158/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 7 năm 2024 về việc tranh chấp đòi quyền sử dụng đất, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xsố 98/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2024,
giữa:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1975. Địa chỉ: Ấp B, C,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Trần Thị T1, sinh năm 1952.
2.2. Anh Đỗ Phương B, sinh năm 1983.
2.3. Anh Đỗ Văn P, sinh năm 1989.
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Văn C (C1), sinh năm 1976. Địa chỉ: Ấp B, C, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Anh Đỗ Minh D, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp B, C, huyện V, tỉnh
Bạc Liêu.
2
(Bà Nguyễn Thị T, ông Võ Văn C có mặt; bà Trần Thị T1, anh Đỗ Phương
B, anh Đỗ Văn P, anh Đỗ Minh D vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 25/6/2022 trong quá trình tố tụng, nguyên
Nguyễn Thị T thống nhất trình bày:
Vào tháng 3 năm 2024, bà nhận chuyển nhượng phần diện tích đất
1.398,8m² của ông Trần Ngọc S, ngụ ấp C, thị trấn C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
Đến ngày 19/4/2024, bà được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DO 932996 tại thửa số 263, tờ bản đồ số
5, diện tích 1398,8 m² đất toạ lạc tại ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Nguồn
gốc đất là trước đó ông S và gia đình bà T1 tranh chấp, do phía gia đình bà T1
nguyên đơn; đến 30/12/2020, ông S được nhà nước công nhận quyền sử dụng
phần diện tích đất nêu trên nên mới nhận chuyển nhượng. Sau khi nhận chuyển
nhượng, ông S đã giao đất cho bà. Ngày 25/4/2024, bà thuê máy cuốc vào để san
lắp mặt bằng canh tác đất thì Trần Thị T1, ông Đỗ Phương B Đỗ Văn P
ngăn cản không cho san lắp mặt bằng để thực hiện gieo trồng lúa, nên không
canh tác được phần diện tích đất nêu trên.
Bà có làm đơn gửi Ủy ban nhân dân xã C nhưng phía bà Trần Thị T1, ông
Đỗ Phương B Đỗ Văn P không tham gia hoà giải. Hiện nay phần đất tranh chấp
do Trần Thị T1, ông Đỗ Phương B Đỗ Văn P ngang nhiên canh tác. Cho
nên yêu cầu buộc T1, anh B, anh P chấm dứt hành vi cản trở bà canh tác đất
và khôi phục trả lại diện tích 1.398,8m
2
tại thửa 263, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp
B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Sau khi Tòa án tiến hành xem xét, thẩm định thì
phần đất tranh chấp có diện tích là 1.391,4m
2
, thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5 nên
xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với bà T1, anh B anh P chấm dứt
hành vi cản trở canh tác khôi phục trả lại diện tích 7,4m
2
thuộc thửa 263, tờ
bản đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp B, C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Nay bà chỉ yêu cầu
T1, anh B và anh P chấm dứt hành vi cản trở canh tác (sử dụng đất) khôi
phục trả lại diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp
B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn bà Trần Thị T1, anh Đỗ Phương B, anh Đỗ Văn : Tòa án đã tống
đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập tham gia phiên tòa nhưng không đến
Tòa án làm việc và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Văn C trình bày: Ông
chồng của bà Nguyễn Thị T. Phần đất tranh chấp là tài sản riêng của T và bà T
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông đồng ý với toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của T.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đỗ Minh D: Tòa án đã tống
đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
3
công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập tham gia phiên tòa nhưng không đến
Tòa án làm việc và không cung cấp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
quan điểm: Từ khi thụ cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là T và ông C thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
T1, anh B, anh P anh D chưa thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Đình chỉ một phần yêu cầu
khởi kiện của T về việc yêu cầu T1, anh B và anh P chấm dứt hành vi cản
trở canh tác đất khôi phục trả lại phần đất diện tích 7,4m
2
thuộc thửa 263, tờ
bản đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp B, C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Chấp nhận một
phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T; buộc T1, anh B, anh P trả cho
T phần đất tranh chấp diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263, tờ số 5, đất tọa lạc
tại ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu và chấm dứt hành vi cản trở bà T sử dụng
đất. Về chi phí tố tụng và án phí: Bà T1, anh B và anh P phải chịu theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Bà T khởi kiện Trần Thị T1, anh Đỗ Phương B
anh Đỗ Văn P trả lại đất và chấm dứt hành vi cản trở sử dụng đất. Đất tranh chấp
địa chỉ trú của T1, anh B anh P tại ấp B, C, huyện V nên đây
tranh chấp quyền sử dụng đất, chấm dứt hành vi cản trở thực hiện quyền sử dụng
đất và vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi
theo quy định khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Bà T1, anh B, anh P và anh D đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nêu trên.
[3] Bà T1, anh B, anh P và anh D đã được Tòa án tống đạt thông báo phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, triệu tập tham
gia phiên tòa nhưng không đến Tòa án làm việc, không cung cấp tài liệu, chng
cứ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập để giải quyết vụ án.
[4] Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, T rút một phần yêu
cầu khởi kiện về việc yêu cầu T1, anh B anh P chấm dứt hành vi cản trở
canh tác đất khôi phục trả lại phần đất diện tích 7,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản
đồ số 5, đất tọa lạc tại ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Xét thấy, việc rút một
phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc
4
nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 5, Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đình
chỉ yêu cầu này.
[5] Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 21/8/2024; Bản vẽ mặt bằng
hiện trạng sử dụng đất ngày 22/8/2024 của Trung tâm K thì phần đất tranh chấp
có vị trí và số đo như sau:
- Hướng Đông giáp đất ông Đỗ Thanh H có số đo 17,49m;
- Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn B1 (Bộn) có số đo 6,36m; 11,30m;
- Hướng Nam giáp giáp đất ông Đỗ Văn L, Trần Văn S1, Trần Văn B1
(Bộn) có số đo 13,36m; 10,66m; 14,83m; 8,95m; 16,15m; 6,27m; 4,61m;
- Hướng Bắc giáp đất ông Đỗ Văn L số đo 4,48m; 19,61m; 18,38m;
34,62m.
Diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263 tờ bản đồ số 5.
Hiện trạng trên đất, đang gieo xạ lúa.
[6] Xét yêu cầu của T yêu cầu buộc bà T1, anh B và anh P khôi phục trả
lại phần đất tranh chấp diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5:
[6.1] Để chứng minh yêu cầu khởi kiện, T cung cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất do Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện V cấp cho Nguyễn Thị T ngày
15/4/2024 với diện tích 1.398,8m
2
thuộc thửa đất số 263, tờ bản đồ số 5; hồ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông S1, bà H1; hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho bà T.
[6.2] Bà T xác định, ngày 17/3/2024 giữa bà với ông S1, bà H1 ký kết hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với diện tích 1.398,8m
2
thuộc thửa đất số
263, tờ bản đồ số 5. đã giao đủ tiền cho ông S1 và bà H1; đồng thời phía ông
S1, H1 cũng giao đất cho canh tác. Về nguồn gốc đất, trước đây giữa ông
S1 với vợ chồng T1 tranh chấp phần đất này, sau đó được cơ quan chức năng
giải quyết và vợ chồng ông S1, bà H1 được cấp quyền sử dụng đất. Bà biết được
quá trình tranh chấp sử dụng đất do sinh sống gần phần đất tranh chấp.
Sau khi nhận chuyển nhượng đất từ ông S1, H1 thì canh tác trồng lúa nhưng
bị T1, anh B, anh P ngăn cản hiện nay T1, anh B anh P đang trồng
lúa.
[6.3] Xét thấy, theo hồ sơ cấp quyền sử dụng đất cho ông S1 và bà H1 thể
hiện: Đất của ông Trần Văn C2 sử dụng từ năm 1970 đến năm 1982 cho lại cháu
nội ông Trần Văn S1 Ngô Thu H1 sử dụng ổn định cho đến nay (Theo
Bản án số 473 ngày 10/10/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh). Sau đó, ông S1 H1 được Ủy ban nhân dân huyện V cấp giấy
chứng nhận quyền s dụng đất diện tích 1.398,8m
2
thuộc thửa đất số 263, tờ bản
đồ số 5 vào ngày 30/12/2020. Theo hồ cấp quyền sử dụng đất cho T thể hiện
T nhận chuyển nhượng đất của ông S1 H1 toàn bộ phần đất ông S1
và bà H1 và được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện V cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào ngày 15/4/2024. Như vậy, T yêu cầu bà T1, anh
5
B anh P trphần đất diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5
căn cứ.
[6.4] Tại Biên bản m việc ngày 25/4/2024 của Ủy ban nhân dân C,
huyện V thể hiện: Vào lúc 09 giờ ngày 25/4/2024 bà T canh tác đắp bờ thì bà T1
và con là Đỗ Văn P, Đỗ Phương B ra ngăn cản không cho làm. Tại Biên bản làm
việc ngày 05/7/2014 của Ủy ban nhân dân xã C, huyện V thể hiện: Gia đình
T1 tự ý gieo sạ lúa ngắn ngày. Theo Công văn số 605/UBND-KT ngày 15/7/2024
của Ủy ban nhân dân xã C thể hiện: Về hiện trạng sử dụng đất, hiện nay phần đất
trên canh tác lúa, khoảng trên 35 ngày tuổi, do T1 cùng gia đình thuê
phương tiện làm đất và gieo sạ cho đến nay. Về việc bà T1 tiếp tục hành vi chiếm
đất, bà T cùng chồng là ông C trình bày sau khi nhận chuyển nhượng đất thì tiến
hành đến canh tác thì gia đình bà T1 luôn có hành vi ngăn cản khi gia đình bà T
đến phần đất tranh chấp. Do đó, cần buộc bà T1, anh B và anh P có trách nhiệm
thu hoạch lúa để trả lại đất cho bà T.
[6.5] Xét yêu cầu của bà T về việc yêu cầu bà T1, anh B và anh P chấm dứt hành
vi cản trở canh tác, sử dụng đất: Theo khoản 10 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013
thì: Những hành vi bị nghiêm cấm: Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện
quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. tại khoản 2 Điều
164 của Bộ luật Dân sự quy định: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản: Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm
quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do
căn cứ xác định phần đất tranh chấp của T nên cần buộc T1, anh B và anh
P chấm dứt hành vi cản trở đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất
bà T.
[7] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản 4.862.983 đồng,
do yêu cầu khởi kiện của T được chấp nhận nên T1, anh B anh P phải
chịu toàn bộ. Bà T đã nộp xong và chi hết nên cần buộc T1, anh B và anh P
nghĩa vụ trả lại cho bà T.
[8] Về án phí dân sự: T1, anh B và anh P phải chịu 300.000 đồng án phí
không có giá ngạch.
Bà T không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Từ những phân tích nêu trên, đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là
có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, các điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 228 Điều 244 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 164 Bộ luật Dân sự; Điều 12, 166 Luật Đất đai năm
2013; điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
6
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T về việc yêu
cầu bà Trần Thị T1, anh Đ Phương B và anh Đỗ Văn P chấm dứt hành vi cản trở
canh tác khôi phục trả lại phần đất diện ch 7,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản đồ
số 5, đất tọa lạc tại ấp Bào Sen, xã Châu Thới, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T đối với Trần Thị
T1, anh Đỗ Phương B và anh Đỗ Văn P.
2.1. Buộc Trần Thị T1, anh Đỗ Phương B anh Đỗ Văn P trả cho
Nguyễn Thị T phần đất diện tích 1.391,4m
2
thuộc thửa 263, tờ bản đồ số 5, đất
tọa lạc ấp B, xã C, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Đất có vị trí, số đo cụ thể như sau:
- Hướng Đông giáp đất ông Đỗ Thanh H có số đo 17,49m;
- Hướng Tây giáp đất ông Trần Văn B1 (Bộn) có số đo 6,36m; 11,30m;
- Hướng Nam giáp giáp đất ông Đỗ Văn L, Trần Văn S1, Trần Văn B1
(Bộn) có số đo 13,36m; 10,66m; 14,83m; 8,95m; 16,15m; 6,27m; 4,61m;
- Hướng Bắc giáp đất ông Đỗ Văn L số đo 4,48m; 19,61m; 18,38m;
34,62m.
(Bản vẽ mặt bằng hiện trạng sử dụng đất ngày 22/8/2024 của Trung tâm
K thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B một phần không thể tách rời bản
án).
2.2. Buộc bà Trần Thị T1, anh Đỗ Phương B và anh Đỗ Văn P có nghĩa vụ
thu hoạch lúa và chấm dứt hành vi cản trở đối với việc thực hiện quyền của người
sử dụng đất bà Nguyễn Thị T đối với phần đất tranh chấp tại mục 2.1. quyết định
của bản án này.
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Buộc bà Trần Th
T1, anh Đỗ Phương B và anh Đỗ Văn P nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị T số
tiền 4.862.983 đồng (bốn triệu tám trăm sáu mươi hai nghìn chín trăm tám mươi
ba đồng).
4. Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch:
Buộc Trần Thị T1, anh Đỗ Phương B và anh Đỗ Văn P phải nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng).
Nguyễn Thị T đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) theo Biên lai thu số 0004146 ngày 05 tháng 7 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu được hoàn lại toàn bộ.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
7
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Đương scó mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết./.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Bản án số 80/2024/DS-ST Bản án số 80/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 80/2024/DS-ST Bản án số 80/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất