Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2025/DS-ST ngày 22/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 79/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn bị đơn thỏa thuận việc làm ăn chung, hợp tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 79 /2025/DS-ST
Ngày: 22 - 8 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng
góp vốn, hợp đồng ủy quyền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Văn Cường và bà Hoàng Lệ Chi
Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Anh Ly, Thư ký Toà án nhân dân khu vực 16 –
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đi din Vin kim st nhân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hạnh - Kim sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2025, tại Cơ sở A, Tòa án nhân dân khu vực 16 Thành
phố HChí Minh xét xsơ thẩm công khai ván Dân sự thụ lý số 846/2025/TLST-
DS ngày 05 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp vốn, hợp đồng
ủy quyền” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2025/QĐXXST - DS ngày 17
tháng 7 năm 2025, quyết định hoãn phiên tòa số 65/2025/QĐST -DS ngày 07/8/2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh năm 1983; thường trú: K, phường Q, thành
phố V, tỉnh Nghệ An; chở: Số nhà A đường H, thành phố V, tỉnh Nghệ An, có yêu
cầu xét xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lương Quan N, sinh năm 1987; địa chỉ:
Số G đường số D khu phố F, phường H, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu xét xử
vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn PH1, sinh m 1982; địa chỉ: Số C khu phố T,
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu xét xử vắng mặt
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Trần Quang T, sinh năm 1976
- Luật sư thuộc Văn phòng L1 - Đoàn luật sư Thành phố H, có yêu cầu xét xử vắng
mặt
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Đình L, sinh năm 1971; địa chỉ: Số A tổ B khu phố C, phường
T, tỉnh Đồng Nai, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Ông Nguyễn Hữu C, sinh năm 1976; địa chỉ: Số C khu phố C, phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
3. Nguyễn Thị C1, sinh năm 1984; địa chỉ: Số C khu phC, phường T,
Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
4. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1988; địa chỉ: Số B đường A khu phố D,
2
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
5. Hoàng Thị N1, sinh năm 1989; địa chỉ: Số B đường A khu phố D,
phường T, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
6. Thị T1, sinh năm 1985; địa chỉ: SB B khu phố T, phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
7. Văn phòng C2; địa chỉ: Số H đường N, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị V, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
8. Nguyễn Thị T2, sinh năm 1976 ông Nguyễn Văn H2, sinh năm 1970;
cùng địa chỉ: Số A khu phố T, phường D, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải
quyết vắng mặt.
9. Bà Nguyễn Thị Ngọc Á, sinh năm 2001; địa chỉ: Số A khu phố T, phường
D, Thành phố Hồ Chí Minh, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 5 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn Thị H người đại diện theo ủy quyền ông Lương
Quang N trình bày và được tóm tắt như sau:
H ông Nguyễn Phú H1 bạn học phổ thông. Cuối năm 2021 đến đầu
năm 2022, ông H1 nói bà H tiền thì góp vốn nhận chuyn nhượng 1 đất
X, huyện X, tỉnh Đồng Nai (diện tích 1ha số tiền 2.500.000.000 đồng). Nếu được,
H phải đặt cọc trước 500.000.000 đồng, sau 2 tháng thanh toán đủ tiền rồi vào
công chứng sang tên chuyn nhượng. Bà H đã chuyn tiền cọc cho ông H1 (chuyn
tiền ngày 28/2/2022 ghi chuyn khoản “chuyn cọc lô đất”). Ngày 13/4/2022 ông
H1 gọi điện nói H chuẩn bị số tiền n lại. Ông H1 giải thích nhận chuyn
nhượng diện tích lớn, chưa đủ tiền đ trả nên bà H phải chuyn đủ tiền sớm, sau khi
chuyn tiền ông H1 sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận lô đất diện tích 8ha sau đó sẽ
làm thủ tục chuyn nhượng cho H 1ha trị giá 2.500.000.000 đồng, thời gian làm
thủ tục sau 01 tháng. Ngày 25/4/2022 bà H chuyn khoản 2.000.000.000 đồng nhưng
sau đó ông H1 không làm thủ tục chuyn nhượng đất cho bà H cũng như không trả
tiền. Tháng 12/2022, ông H1 hẹn gặp bà H đề nghị H vào bản góp vốn do
ông H1 soạn sẵn. Nhưng H không đồng ý không đúng như thỏa thuận
ban đầu. Đến ngày 30/12/2022 H đồng ý chờ ông H1 tách thửa sang tên cho mình,
đ làm tin ông H1 đã ủy quyền cho H 1000 m
2
tại huyện B, tỉnh Bình Dương theo
hợp đồng công chứng 5282, quyền số 12/2022 TP/CC - SCC/HĐGD giữa bên uỷ
quyền ông Nguyễn Văn H2 và Nguyễn Thị T2 đại diện bởi ông Nguyễn Phú
H1 bên nhận uỷ quyền là bà H công chứng tại Văn phòng C2. Sau đó ông H1 hứa
hẹn nhiều lần nhưng không thực hiện việc chuyn nhượng, đđảm bảo quyền lợi
H tiếp tục yêu cầu ông H1 phải ủy quyền cho bà H 01 lô đất khác đ làm tin. Sau đó
ông H1 hợp đồng ủy quyền cho ông Nguyễn Đình L (con cậu H đứng tên hợp
đồng do H chỉ định) theo hợp đồng ủy quyền s 969, quyn số 03/2024TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/3/2024 tại Văn phòng C2. Đến nay, ông H1 không thực hiện
việc chuyn nhượng 1 ha đất như thỏa thuận, H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông H1 trả lại số tiền đã nhận là 2.500.000.000 đồng, tiền lãi không yêu cầu tính.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/3/2025, lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Phú H1 trình bày và được tóm tắt:
3
Ông H1, H cùng quê Nghệ An bạn bè. Khoảng tháng 02/2022 H
gọi điện cho ông H1 hỏi nhờ mua một lô đất đđầu lâu dài. Sau khi nghe H
nói việc trên tkhoảng 10 ngày sau thì nhóm bạn của ông H1 gồm ông H1, ông
Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Hữu C 1 số người nữa trong nhóm của ông S và ông
C thỏa thuận sp vốn cùng nhau nhận chuyn nhượng diện tích đất khoảng
30ha tại X, huyện X, tỉnh Đồng Nai với mục đích tách thửa đ chuyn nhượng lại
cho người khác kiếm lời. Ông H1 trao đổi với H về việc mua 30 ha đất này,
nếu bà H đồng ý sẽ nhượng lại cho H 1ha trong tổng số 30 ha mà nhóm ông H1
thỏa thuận góp vốn, giá 1 ha là 2.500.000.000 đồng, H đã chuyn khoản
2.500.000.000 đồng, khi làm thủ tục nói H thời gian làm thủ tục tách thửa
từ 6 tháng đến 1 năm. Do số lượng đất chuyn nhượng trong nhóm lớn, số tiền nhiều.
Do vậy, thủ tục chuyn nhượng kéo dài, gặp trục trặc không sang tên được do đất
tăng giảm diện tích so với giấy chứng nhận, chồng lấn ranh với các hộ khác ảnh
hưởng đến việc chuyn nhượng cho bà H, việc này là ngoài dự kiến. Sau đó ông H1
chủ động trao đổi sẽ sang tên 02 thửa đất tại L, B cho H, 02 thửa đất này là của
ông H1 đã nhận chuyn nhượng lại từ người khác nhưng đ tránh thủ tục phức tạp
nên người chuyn nhượng hợp đồng cho ông H1 bằng hình thức hợp đồng ủy
quyền toàn quyền cho ông H1 quyết định. Khi nào ông H1 muốn chuyn nhượng thì
ông H1 dùng hợp đồng này hợp đồng chuyn nhượng cho người nhận chuyn
nhượng. Bà H thống nhất ký hợp đồng ủy quyền toàn phần cho bà H chứ không ký
hợp đồng chuyn nhượng cho bà H. Khi nào ông H1 sang tên xong phần đất 01 ha
tại X cho bà H thì bà H sẽ hủy hợp đồng ủy quyền trả lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông H1, cụ th:
+ Đối với giấy chứng nhận QSD đất số CS16597 do Sở TN và MT cấp cho
Nguyễn Thị Ngọc Á. Bà Á sau khi chuyn nhượng lại cho ông H1 thì các bên chỉ
hợp đồng ủy quyền số 1651, quyn số 04/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 14/4/2022
tại VP công chứng T3. Ông H1 ký hợp đồng ủy quyền toàn quyền cho ông Nguyễn
Đình L. Sở hợp đồng cho ông L theo yêu cầu của H đ ông L đứng tên
dùm H. Ông H1 hợp đồng ủy quyền cho ông L theo hợp đồng ủy quyền số
969, quyn số 03/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/3/2024 tại Văn phòng C2.
+ Đối với giấy chứng nhận QSD đất số CS16598 do Sở TN và MT cấp cho
Nguyễn Thị T2 ông Nguyễn Văn H2. T2 ông H2 sau khi chuyn nhượng
lại cho ông H1 thì các bên chỉ hợp đồng ủy quyền số 1632, quyn số
04/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 13/4/2022 tại VP công chứng T3. Ông H1 hợp
đồng ủy quyền toàn quyền cho bà H theo hợp đồng ủy quyền s5282, quyn số
12/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/12/2022 tại Văn phòng C2.
Sau khi ký các hợp đồng ủy quyền nói trên thì toàn bộ bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và các hợp đồng ủy quyền nói trên đã giao cho H và ông
Lâm G.
Đối với số tiền H chuyn cho ông H1 đ nhận chuyn nhượng quyền sử
dụng đất ông H1 xác định khoản tiền này không liên quan đến vợ con ông H1 hay
bất kỳ ai khác. Ông H1 thỏa thuận với riêng bà H nên sẽ có nghĩa vụ đối với bà H.
Về số tiền bà H yêu cầu ông trả 2.500.000.000 đồng ông thống nhất. Ông H1 có yêu
cầu độc lập và yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án giải quyết:
4
- Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền số công chứng 5282, quyn s12/2022
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/12/2022 giữa bên ủy quyền là ông Nguyễn Văn H2
Nguyễn Thị T2 đại diện bởi ông Nguyễn Phú H1 và bên nhận ủy quyền là bà
Thị H công chứng tại Văn phòng C2.
- Yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền số công chứng 969, quyn số 03/2024
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/3/2024 giữa bên ủy quyền Nguyễn Thị Ngọc Á
đại diện bởi ông Nguyễn Phú H1 bên nhận ủy quyền là ông Nguyễn Đình L công
chứng tại Văn phòng C2.
Tại bản tự khai của đương sự ngày 17/12/2024, lời khai trong qtrình giải
quyết vụ án, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình L trình bày:
Bà H chị con dì bên ngoại nhà ông L còn ông H1 hàng xóm ngoài quê
cũng là bà con trong họ tộc bên nội ông L. Cuối năm 2022, H k cho ông việc bà
chung vốn với ông H1 đ nhận chuyn nhượng 1ha đất tại X, Đồng Nai, giá trị
1ha là 2.500.000.000 đồng, bà H chuyn hết tiền đ mua 1ha. Ông H1 nhận chuyn
nhượng sau đó tách thửa cho bà H, vị trí thửa đất như thế nào ông L không rõ. Khi
các bên tranh chấp do ông H1 nhận đủ tiền nhưng không làm thủ tục chuyn nhượng,
sau đó ông H1 ủy quyền hai miếng đất cũng như giao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho H đ làm tin, sau khi ông H1 chuyn nhượng đất xong H sẽ trả
lại ông H1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như hủy hợp đồng ủy quyền
này. Ông L xác định ông L không bất kỳ quyền lợi, hay nghĩa vụ trong việc
tranh chấp giữa hai bên, ông L chỉ là người đứng tên thay cho H trên hợp đồng,
khi nào hai bên giải quyết xong thì ông L sẽ ra ký hủy hợp đồng ủy quyền đ trả lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai bên. Hiện nay ông L đã giữ bản chính
02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các hợp đồng ủy quyền nói trên. Khi nào
các bên thực hiện xong thỏa thuận và có yêu cầu thì ông L sẽ trả lại cho 02 bên theo
đúng quy định.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/03/2025, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ông S, ông H1 ông C bạn làm ăn kinh doanh bất động sản với nhau. Ông
S không có quan hệ hay quen biết với H. Sau này khi ông H1 với H có tranh
chấp với nhau thì thông qua ông H1 ông S mới biết H khoảng tháng 01/2024, còn
việc H và ông H1 thỏa thuận góp vốn như thế nào tông S không rõ, không liên
quan. Bà H yêu cầu ông H1 trả lại tiền vốn góp đã gửi cho ông H1n ông S không
có ý kiến gì, đề nghị Tòa án căn cứ quy định của pháp luật đ giải quyết vụ án.
- Tại bản tự khai của đương sự ngày 25/5/2025, người quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan bà Hoàng Thị N1 trình bày:
N1 vợ ông Nguyễn Văn S. Bà thống nhất với lời khai của ông S tại biên
bản lấy lời khai ngày 27/5/2025 tại a án. Trong vụ án này N1 không yêu
cầu hay tranh chấp khác. Đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định của pháp luật đ
giải quyết vụ án.
- Tại bản tự khai của đương sự ngày 24/12/2024, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Hữu C trình bày: Vào ngày 30/5/2022 nhóm ông C gồm
nhiều người góp vốn đầu cùng với ông Nguyễn Văn S, người đại diện theo
pháp luật của công ty Cổ phần Đ đ nhận chuyn nhượng khu đất diện tích khoảng
5
29.000m
2
(gồm 03 giấy chứng nhận QSDĐ lớn) ở ấp A, xã X, huyện X, tỉnh Đồng
Nai với giá trị nhận chuyn nhượng 72.840.275.000 đồng trong đó ông Nguyễn
Phú H1 đại diện nhóm góp số tiền 20.000.000.000 đồng tương đương với diện tích
đất theo thỏa thuận là 80.000 m
2
, trong đó bao gồm tiền của ông H1, ông C và ông
H1 huy động tanh em, họ hàng, bạn bè trong đó có bà H. Theo ông C được biết thì
ông Nguyễn Phú H1 chỉ đại diện đứng ra góp vốn nhưng thực tế phía sau có nhiều
người góp tiền vào trong đó H. Việc này giữa H ông H1 thỏa thuận riêng
ông không biết và không bàn bạc với H. Hiện tại phần đất mà các bên góp nhận
chuyn nhượng, ông đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hiện
tại ông C đang thế chấp đ vay tiền ngân hàng. Ông C yêu cầu Tòa án giải quyết
theo quy định pháp luật.
Tại bản tự khai của đương sự ngày 24/12/2024, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan bà Nguyễn Thị C1 trình bày:
Mọi giao dịch hợp tác làm ăn với ông Nguyễn Phú H1, ông Nguyễn Văn S
đều do ông C thực hiện, do công việc làm ăn đều do ông C tự quyết. Việc bà C1
tên trên hợp đồng thế chấp, hợp đồng tín dụng vay của ngân hàng TMCP Q (MB) là
do tài sản được tạo lập trong thời k hôn nhân nên việc thế chấp, vay tiền phải
chữ của C1. Ngoài những chứng cứ ông C đã giao nộp cho tòa án không
còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.
Tại bản tự khai của đương sự ngày 28/3/2025, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan ThT1 trình bày:Việc hợp tác làm ăn giữa chồng ông
Nguyễn Phú H1 với ông Nguyễn Văn S, ông Nguyễn Hữu C, Lê Thị H cũng n
việc nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất bằng hình thức nhận ủy quyền của
những người có quyền và nghĩa vụ liên quan khác, cũng như mọi công việc làm ăn
đều do ông H1 tự quyết không can thiệp, đó tài sản riêng, giao dịch riêng
của ông H1, bà không liên quan. Ngoài những chứng cứ mà ông Nguyễn Phú H1 đã
giao nộp cho tòa án bà không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.
Tại bản tự khai của đương sự ngày 28/3/2025, người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan Nguyễn Thị T2 ông Nguyễn Văn H2 trình bày: Ông H2 ông
Nguyễn Phú H1 đối tác làm ăn anh em quen biết. Khoảng năm 2021, 2022 ông
H2 nhận chuyn nhượng một thửa đất lớn trên L, huyện B, tỉnh Bình Dương
sau đó ông H2 phân ra thành nhiều thửa nhỏ trong đó có quyền sử dụng đất tại thửa
số 242, tờ bản đồ số 60, xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương có diện tích 1078,3m
2
theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số DD997829 (số vào sổ cấp GCN: CS16598) ông H2 chuyn nhượng cho ông
Nguyễn Phú H1 ngày 30/12/2022, theo yêu cầu của ông H1 mua đất đ đầu tư
chuyn nhượng cho người khác nên ông H1 đề nghị vchồng ông H2 chỉ công
chứng ủy quyền cho ông H1. Sau khi vợ chồng ông H2 đến Văn Phòng C2 y quyền
toàn quyền cho ông H1 (k cả quyền được ủy quyền lại cho người thứ ba), ông H1
đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính đối với vợ chồng ông H2, hiện tại mặc dù vợ chồng
ông H2 đang đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng thực chất đất
của ông Nguyễn Phú H1. vậy việc ông H1 ủy quyền cho Thị H hợp
pháp, vợ chồng ông H2 thực tế không n liên quan đến thửa đất nói trên. Ngoài
6
những chứng cứ đã giao nộp cho tòa án vợ chồng ông H2 không còn cung cấp thêm
chứng cứ nào khác.
- Tại bản tự khai của đương sự ngày 28/3/2025, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan bà Nguyễn Thị Ngọc Á trình bày: Khoảng năm 2021, 2022 ba mẹ bà Á
Nguyễn Thị T2, ông Nguyễn Văn H2 nhận chuyn nhượng một thửa đất lớn
trên xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương sau đó phân ra thành nhiều thửa nhỏ trong đó
giao cho Á đứng tên trên quyền sử dụng đất tại thửa số 243, tờ bản đồ số 60,
xã L, huyện B, tỉnh Bình Dương diện tích 1068,1m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DD997828 (số vào
sổ cấp GCN: CS16597), Á chuyn nhượng cho ông H1 o ngày 30/12/2022
nhưng chỉ công chứng ủy quyền cho ông H1 không phải công chứng sang tên
chuyn nhượng đ thủ tục được nhanh chóng. Hiện nay Á đang đứng tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đất của ông H1. vậy ông H1 y quyền
cho Lê Thị H hợp pháp, bà Á không còn liên quan đến thửa đất nói trên. Ngoài
những chứng cứ đã giao nộp cho tòa án Á không còn cung cấp thêm chứng cứ
nào khác.
Tại bản trình bày ý kiến ngày 25/3/2025, Trần Thị V người đại diện
hợp pháp của Văn phòng C2 trình bày:
1. Về hợp đồng ủy quyền số công chứng 5282 quyn số 12/2022TP/CC-
SCC/HĐGD đã được Công chứng viên Trần Thị V của Văn phòng C2 chứng nhận
ngày 30/12/2022, hợp đồng được giao kết bởi các đương sự gồm bên ủy quyền
ông Nguyễn Văn H2 vợ là bà Nguyễn Thị T2 đại diện bởi ông Nguyễn Phú H1,
bên nhận ủy quyền là bà Lê Thị H. Thành phần hồ sơ gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Giấy tờ tùy thân (chứng minh ông Nguyễn Phú H1 căn cước công dân
của bà Lê Thị H) và sô hộ khẩu của 2 bên tham gia giao dịch;
+ Hợp đồng ủy quyền số ng chng 1632 quyn số 04/2022TP/CC-
SCC/HĐGD được Công chứng viên Văn phòng C2, tỉnh Bình Dương chứng nhận
ngày 13/04/2022 ;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất số 997829, số vào sổ cấp GCN : CS16598, do Sở Tài Nguyên
và Môi trường tỉnh B cấp ngày 04/03/2022 đứng tên ông Nguyễn Văn H2.
Việc ng chứng được thực hiện tại trụ sở Văn phòng, công chứng viên đã
giải thích quyền nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng, các bên
tham gia tự nguyện tiến hành ký kết hợp đồng tớc sự chứng kiến của công chứng
viên, tại thời đim công chứng các bên năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật, thành phố của hồ sơ công chứng đầy đủ.
Cũng tại thời đim ng chứng, công chứng viên tra cứu trên phần mềm dữ
liệu công chứng thì tài sản không bngăn chặn giao dịch việc công chứng đúng
với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Về yêu cầu khởi kiện của đương sự, Văn phòng C2 không có ý kiến, kính đề
nghị Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Về hợp đồng ủy quyền số công chứng 969 quyn số 03/2024TP/CC-
7
SCC/HĐGD đã được Công chứng viên Trần Thị V của Văn phòng C2 chứng nhận
ngày 29/03/2024, được giao kết giữa bên ủy quyền là Nguyễn Thị Ngọc Á đại
diện bởi ông Nguyễn Phú H1, bên nhận ủy quyền ông Nguyễn Đình L. Thành
phần hồ sơ gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Giấy tờ tùy thân: căn cước công dân ông Nguyễn Phú H1 và căn cước công
dân của ông Nguyễn Đình L
+ Hợp đồng ủy quyền số ng chng 1651 quyn số 04/2022TP/CC-
SCC/HĐGD được Công chứng viên Văn phòng C2, tỉnh Bình Dương chứng nhận
ngày 14/04/2022;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền với đất số 997828, số vào sổ cấp GCN : CS16597, do Sở tài nguyên và
Môi trường tỉnh B cấp ngày 04/03/2022 đứng tên bà Nguyễn Thị Ngọc Á.
Việc ng chứng được thực hiện tại trụ sở Văn phòng, công chứng viên đã
giải thích quyền nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng, các bên
tham gia tự nguyện tiến hành ký kết hợp đồng tớc sự chứng kiến của công chứng
viên, tại thời đim ng chứng các bên năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật, thành phố của hồ sơ công chứng đầy đủ. Tại thời đim công chứng, công
chứng viên tra cứu trên phần mềm dữ liệu công chứng thì tài sản không bị ngăn chặn
giao dịch và việc công chứng đúng với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Về yêu cầu khởi kiện của đương sự, Văn phòng C2 không có ý kiến, kính đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Ý kiến của Kim sát viên tham gia phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên
tòa, Tòa án, các đương sự chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự.
Về nội dung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khoản tiền 2.500.000.000 đồng
nguyên đơn đã chuyn khoản cho bị đơn. Nguyên đơn chỉ yêu cầu nhận lại số tiền
2.500.000.000 đồng không yêu cầu tính lãi. Đối với đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu
độc lập yêu cầu tuyên bố hợp đồng ủy quyền vô hiệu của bị đơn. Các nội dung tn
các bên đưa ra là có cơ sở. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Từ những tài liệu, chứng cứ đã thu thập trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên
đơn bà Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Phú H1 trả lại số tiền
bà H đã góp với ông H1 đ nhận chuyn nhượng quyền sử dụng đất, bị đơn ông H1
đơn yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập yêu cầu tuyên bố hợp đồng ủy quyền
hiệu. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là “Tranh chấp
hợp đồng góp vốn tranh chấp hợp đồng ủy quyền”. Bị đơn ông Nguyễn Phú H1
địa chỉ tại phường T, Thành phố Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ
lý, giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh theo quy
8
định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 5 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐTP
ngày 27/6/2025 hướng dẫn áp dụng một số quy định vtiếp nhận nhiệm vụ, thực
hiện thẩm quyền của Tòa án nhân dân.
[1.2] Về sự mặt của đương sự: Nguyên đơn, bđơn, người đại diện theo
ủy quyền, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự nói trên theo quy định.
[2] Về nội dung các đương sự tranh chấp:
[2.1] Về nội dung hợp đồng góp vốn, quyền nghĩa vụ của các bên: Quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn và bị đơn thừa nhận việc bà H chuyn khoản cho
ông H1 tổng 02 lần 2.500.000.000 đồng đ thực hiện việc chuyn nhượng góp vốn
cùng mua đất chung với ông H1 với diện tích 1ha tại X, Đồng Nai. Nội dung này
trong quá trình tố tụng các đương sthừa nhận nên đây là tình tiết, skiện không
cần phải chứng minh theo quy định của Điều 92 B luật Tố tụng dân sự.
[2.3] Về thực hiện hợp đồng: Quá trình giải quyết vụ án, ông H1 không thực
hiện được nghĩa vụ sang tên tách thửa phần đất 1ha trên cho bà H, đến nay phần đất
ông H1 cho rằng có phần vốn góp của bà H không những không tách thửa sang tên
cho H hiện nay còn đứng tên chủ sử dụng đất ông Nguyễn Hữu C, hiện tại
ông C đã thế chấp quyền sử dụng đất cho Ngân hàng đ vay tiền. Như vậy, đến thời
hạn cam kết, ông H1 không thực hiện việc sang tên, tách thửa cho bà H, cũng không
hoàn trả lại số tiền đã nhận. Hành vi này đã vi phạm nghĩa vụ của bên nhận tiền theo
Điều 351, Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015. Do vậy, yêu cầu của H buộc ông H1
trả lại số tiền 2.500.000.000 đồng không yêu cầu tính lãi căn cứ pháp luật
cũng như có lợi cho ông H1.
[3] Về yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của bị đơn ông Nguyễn Phú H1: Ông
H1 yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền số công chứng 5282 ngày 30/12/2022 số công
chứng 969 ngày 29/3/2024, với lý do các hợp đồng này chỉ nhằm tạm thời bảo đảm
nghĩa vụ đối với bà H.
[3.1] Xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án cả nguyên đơn bà Lê Thị H, bị đơn
ông Nguyễn Phú H1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình L
đều thống nhất xác định việc ông H1 ký các hợp đồng ủy quyền số 5282, quyn số
12/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 30/12/2022 tại Văn phòng C2 cho bà Thị H
hợp đồng y quyền số 969, quyn số 03/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/3/2024
tại Văn phòng C2 cho ông Nguyễn Đình L do ông H1 vi phạm thời hạn cam kết
với bà H nên đã dùng các hợp đồng này tạm thời chuyn quyền sử dụng đất cho
H đ bà H tin tưởng cho ông H1 thêm thời gian đ tách thửa sang tên cho bà H. Khi
nào ông H1 sang tên xong phần đất 01 ha tại X cho H thì H và ông L sẽ hủy
hợp đồng ủy quyền trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H1. Sau khi
ký các hợp đồng ủy quyền nói trên thì toàn bộ bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và các hợp đồng ủy quyền nói trên đã giao cho bà H và ông Lâm G.
[3.2] Xét thấy: Hai hợp đồng ủy quyền được công chứng hợp pháp, hình thức
và nội dung không vi phạm điều cấm. Tuy nhiên, bản chất các giao dịch này không
nhằm mục đích ủy quyền quản lý tài sản thông thường, mà chỉ là biện pháp tạm thời
đ bảo đảm nghĩa vụ của ông H1 đối với H. Như vậy, đây hợp đồng giả cách
9
mục đích che giấu giao dịch khác (thực chất là việc bảo đảm nghĩa vụ giữa ông H1
cho bà H). Do vậy, Tòa án chấp nhận yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của ông H1
tuyên các hợp đồng ủy quyền trên hiệu. vậy, ông L nghĩa vụ hoàn trả các
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản chính cho ông H1 theo quy định.
[4] Về trách nhiệm của các nhân quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:Các ông
Nguyễn Văn S, Nguyễn Hữu C, Nguyễn Đình L những người liên quan khác đều
xác định việc góp vốn, chuyn nhượng đất chủ yếu do ông H1 trực tiếp thỏa thuận
với H. H chỉ giao dịch, gửi tiền cho ông H1. Do đó, nghĩa vụ hoàn trả tiền
thuộc về ông H1, những người liên quan khác không phải chịu trách nhiệm về vấn
đề trên.
[5] Về biện pháp khẩn cấp tạm thời: Do ông H1 chưa thánh toán cho H
khoản tiền 2.500.000.000 đồng, vậy cần tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm
thời theo quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2024/QĐ-BPKCT
ngày 20/9/2024 với nội dung: Phong tỏa tài sản là: Quyền sử dụng đất có diện tích
319,6 m², thuộc thửa đất số 348, tờ bản đồ số 41, tọa lạc xóm H, xã N, thành phố V,
tỉnh Nghệ An theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản khác gắn liền với đất số DQ023746, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CN1570 do
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố V, tỉnh Nghệ An cấp ngày
12/9/2024 cho ông Nguyễn Phú H1.
[6] Từ những phân tích nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử đủ căn cứ chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, có căn cứ chấp nhận yêu cầu phản
tố, yêu cầu độc lập của bị đơn.
[7] Quan đim của đại diện Viện Kim sát tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp
với quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Chi phí thẩm định giá tài sản: Bị đơn phải chịu 14.000.000 đồng được khấu
trừ vào số tiền thẩm định giá (bị đơn đã nộp).
[9] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông H1
phải chịu án phí dân sự thẩm đối với nghĩa vụ thanh toán số tiền 2.500.000.000
đồng. Bà H phải nộp án phí không có giá ngạch trong việc chấp nhận yêu cầu phản
tố, yêu cầu độc lập của bị đơn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, đim g khoản 1 Điều 40,
các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 500, 501,
502, 503, 504, 505, 506 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị H đối với bị đơn
ông Nguyễn Phú H1 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp vốn”
Buộc ông Nguyễn Phú H1 trách nhiệm trả cho Thị H số tiền
2.500.000.000 đồng (hai tỷ năm trăm triệu đồng).
K từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật bên được thi hành đơn yêu
cầu thi hành án, nếu bên phải thi hành không chịu thi hành án hoặc chậm chậm thi
10
hành số tiền trên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải trả cho người được
thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2.Chấp nhận yêu cầu độc lập và yêu cầu phản tố của ông Nguyễn Phú H1 đối
với bà Lê Thị H người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Đình L.
- Hợp đồng ủy quyền số 5282, quyn số 12/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày
30/12/2022 tại Văn phòng C2 hợp đồng ủy quyền số 969, quyn số
03/2024TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/3/2024 tại Văn phòng C2 là vô hiệu.
- Ông Nguyễn Đình L trách nhiệm trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số 997829, số vào sổ
cấp GCN: CS16598, do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 04/03/2022
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số 997828, số vào sổ cấp GCN: CS16597, do Sở Tài Nguyên và Môi
Trường tỉnh B cấp ngày 04/03/2022 cho ông Nguyễn Phú H1.
3. Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2024/QĐ-BPKCT ngày 20/9/2024 với nội dung:
Phong tỏa tài sản là: Quyền sử dụng đất diện tích 319,6 m², thuộc thửa đất số 348,
tờ bản đồ số 41, tọa lạc xóm H, xã N, thành phố V, tỉnh Nghệ An theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
DQ023746, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CN1570 do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai thành phố V, tỉnh Nghệ An cấp ngày 12/9/2024 cho ông Nguyễn Phú H1.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Phú H1 phải chịu là 82.000.000 đồng (tám mươi hai triệu
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông H1
đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007896 ngày 10/3/2025 300.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0007897 ngày 10/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 16
- Thành phố Hồ Chí Minh). Ông Nguyễn Phú H1 còn phải tiếp tục nộp 81.400.000
đồng (tám mốt triệu bốn trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Thị H phải chịu án phí thẩm không giá ngạch 600.000 đồng
(sáu trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí H đã nộp
44.180.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0001096 ngày 21/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Phòng thi hành án dân sự
khu vực 16 - Thành phố Hồ Chí Minh). Hoàn trả cho bà Lê Thị H 43.580.000 đồng
(bốn mươi ba triệu, năm trăm tám mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí còn thừa.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười lăm) ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
11
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND KV16 - Tp.HCM;
- THADS TP. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Linh
Tải về
Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2025/DS-ST Bản án số 79/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất