Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 13/03/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông B yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông ly hôn với bà T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH LỢI
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 19/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-3-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Sáu
2. Bà Trương Thị Hồng Phượng
- Thư ký phiên tòa: Bà Tào Diệu Như, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng Xuân, Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 295/2024/TLST-HNGĐ ngày
24 tháng 12 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Thúc B, sinh năm 1982. Địa chỉ: Ấp N, xã H,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1991. Địa chỉ: Ấp N, xã H, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu.
(Ông Trần Thúc B và bà Phạm Thị T xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2024 và trong quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn ông Trần Thúc B trình bày:
- Về hôn nhân: Ông và bà T tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm
2007, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, có đăng ký kết
hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận
kết hôn vào ngày 15/11/2011. Thời gian đầu, vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc
nhưng đến đầu năm 2022 vợ chồng bất đồng ý kiến, thường xuyên cãi nhau, dẫn
đến mâu thuẫn kéo dài, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, xét thấy tình cảm
2
vợ chồng đã rạn nứt không thể hàn gắn và tiếp tục sống chung với nhau được nữa
nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông ly hôn với bà T.
- Về con chung: Ông B xác định, ông và bà T có 02 con chung tên là Trần Minh
Q, sinh ngày 18/6/2011 và Trần Ngọc T1, sinh ngày 23/7/2014. Hiện hai cháu
đang sống cùng với bà T. Khi ly hôn, ông tôn trọng ý kiến của con, con theo ai thì
người đó trực tiếp nuôi dưỡng và không ai cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Ông xác định, không có nợ chung và tài
sản chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Bị đơn bà T trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày của ông B về quan
hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung, nợ chung và tình trạng mâu thuẫn gia đình,
bà xác định đầu năm 2022 vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, đến cuối năm 2022
vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Bà đồng ý ly hôn với ông B. Về con chung,
bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là cháu Q và cháu T1, không
yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không có. Do
bà bận công việc nên yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Ngoài ra, không có yêu
cầu hay ý kiến gì khác.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu phát biểu
việc tuân theo pháp luật của Tòa án và quan điểm giải quyết vụ án: Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng trình tự thủ tục
do pháp luật quy định. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 36 và Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự; các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình: Ghi nhận sự
thuận tình ly hôn giữa ông B và bà T; về con chung: Giao cháu Trần Minh Q, sinh
ngày 18/6/2011 và Trần Ngọc T1, sinh ngày 23/7/2014 cho bà T trực tiếp nuôi
dưỡng và ông B không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không
có nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Về án phí, ông B và bà T phải chịu án
phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe ý
kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn ông B
khởi kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn với bị đơn bà Phạm Thị T, nên
đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Bị đơn là bà T hiện đang cư trú tại ấp N, xã H, huyện V, tỉnh
Bạc Liêu nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu đã triệu tập ông B và
bà T tham gia phiên tòa lần thứ nhất nhưng vắng mặt. Tuy nhiên, ông B và bà T
3
có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông B và bà T.
[3] Quan hệ hôn nhân: Ông B và bà T tự nguyện sống chung như vợ chồng
năm 2007, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã H, huyện V, tỉnh Bạc
Liêu cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày vào 15/11/2011 nên hôn nhân của ông B
và bà T là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Ông B và bà T xác định, vợ chồng
thường xuyên cãi nhau và không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân
từ cuối năm 2022 đến nay. Ông B yêu cầu ly hôn với bà T, bà T cũng đồng ý ly
hôn với ông B. Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân được hình thành trên nguyên
tắc tự nguyện, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía. Ông B và bà T xác
định, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau và đã sống ly thân từ cuối
năm 2022 cho đến nay. Cho thấy quan hệ hôn nhân giữa ông B và bà T đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, thực tế không thể hàn gắn, đời sống chung giữa ông B
và bà T đã không thể tiếp tục duy trì và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình, ghi
nhận sự thuận tình ly hôn giữa ông B và bà T.
[3] Về con chung: Ông B và bà T xác định, có 02 con chung tên là Trần
Minh Q, sinh ngày 18/6/2011 và Trần Ngọc T1, sinh ngày 23/7/2014. Hiện hai
cháu đang sống cùng bà T. Khi ly hôn, bà T yêu cầu trực tiếp nuôi cháu Q và cháu
T1; ông T yêu cầu ghi nhận ý kiến của con và ông tôn trọng ý kiến của con. Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Lợi đã ghi nhận ý kiến của cháu Q và cháu T1 đều có
nguyện vọng sống cùng với bà T. Xét thấy, cháu Q và cháu T1 đang sống cùng
với bà T, để ổn định chỗ ở, sinh hoạt và học tập cũng như điều kiện nuôi dưỡng
nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia
đình, giao cháu Q và cháu T1 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông B có quyền,
nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không
đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Ông B và bà T xác định không có nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án. Ông B và bà T, mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí hôn
nhân và gia đình về thuận tình ly hôn.
[6] Như đã phân tích, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm
sát viên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
- Căn cứ các Điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thỏa thuận của ông Trần Thúc B và bà Phạm
Thị T. Ông Trần Thúc B và bà Phạm Thị T thuận tình ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Trần Minh Q, sinh ngày 18/6/2011 và Trần
Ngọc T1, sinh ngày 23/7/2014 cho bà Phạm Thị T trực tiếp chăm nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, hiện cháu Q và cháu T1 đang sống cùng với bà T.
Ông Trần Thúc B có quyền, nghĩa vụ thăm con chung mà không ai được
cản trở.
Về cấp dưỡng: Bà Phạm Thị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông Trần Thúc B và bà Phạm Thị T xác
định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Trần Thúc B, bà Phạm Thị T, mỗi người
phải nộp 75.000 đồng (bảy mươi lăm nghìn đồng). Ông Trần Thúc B đã nộp tạm
ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0004520 ngày
24/12/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi nên chuyển thu án phí
75.000 đồng, ông Trần Thúc B được nhận lại số tiền 225.000 đồng (hai trăm hai
mươi lăm nghìn đồng).
5. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Ủy ban nhân dân xã Hưng Thành, huyện
Vĩnh Lợi;
- Đương sự;
- Lưu: HSVA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Duy Khanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm