Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 77/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cẩm Mỹ (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 77/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con Nguyễn Thị Ngọc T - Võ Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM MỸ
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 77/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19/09/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Thùy Trang
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Hồ Viết Ân
2/ Ông Bùi Hoàng Lâm
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Phạm Thái Học, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: ông Trần Văn Sơn, Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 09 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 152/2024/TLST- HNGĐ ngày
05 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 08 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 46/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 08 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm: 1984.
ĐKTT: tổ F, ấp L, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
Nơi cư trú: số H, đường số G, ấp T, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai
- Bị đơn: anh Võ Văn Đ, sinh năm: 1982.
ĐKTT và nơi cư trú: tổ F, ấp L, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.
(Chị T vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Đ vắng mặt không
có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
Trên cơ sở tự nguyện, chị Nguyễn Thị Ngọc T và anh Võ Văn Đ tiến tới hôn
nhân đăng kết hôn tại UBND X, huyện X, tỉnh Đồng Nai vào ngày
13/11/2009. Đây hôn nhân lần đầu của anh chị. Quá trình chung sống xảy ra nhiều
mâu thuẫn do vợ chồng không tiếng nói chung trong cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày, anh Đ thường say xỉn chửi bới vợ con, từ tháng 01/2024 đến nay vợ chồng đã
sống ly thân. Nay nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không
đạt được, không thể hòa giải đoàn tụ, nên chị T đnghị Tòa án giải quyết ly hôn với
anh Võ Văn Đ.
Về con chung: Anh chị con chung cháu Thị Kim D, sinh ngày
16/08/2010. Nay chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung cháu Thị
Kim D và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: chị T trình bày không có, nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Võ Văn Đ đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu
tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án làm việc nên không có lời khai.
- Đại diện Viện kiểm sát huyện C, tỉnh Đồng Nai phát biểu quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa
án đã tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
Người tham gia ttụng: Nguyên đơn đã chấp hành pháp luật nguyên đơn
đơn xin xét xử vắng mặt. Riêng bị đơn chưa chấp hành đầy đủ vắng mặt không
có lý do, nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử là đúng quy định.
Về đường lối giải quyết: áp dụng các điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị
Nguyễn Thị Ngọc Tanh Võ Văn Đ; về con chung: giao cháu Võ Thị Kim D, sinh
ngày 16/08/2010 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ tạm thời không phải cấp
dưỡng nuôi con; vtài sản chung và nợ chung: chị T khai không có, không ai yêu
cầu nên không xem xét giải quyết; về án phí sơ thẩm: theo quy định pháp luật.
Kiến nghị khắc phục: không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị
Nguyễn Thị Ngọc T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con
với anh Văn Đ. Anh Đ có đăng ký thường trú và nơi cư trú tại tổ F, ấp L, xã X,
huyện C, tỉnh Đồng Nai. Nên căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, căn
cứ khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự thì quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này“Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt Quyết định đưa vụ án ra
xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng chT có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt,
anh Đ vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục chung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tanh Võ Văn Đ tự nguyện
chung sống và được UBND xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết
hôn số 151 ngày 13/11/2009, nên xác định hôn nhân hợp pháp, được pháp luật
bảo vệ.
Qua quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ:
Theo trình bày của nguyên đơn trong quá trình chung sống, anh chị xảy ra
mâu thuẫn do vợ chồng không tiếng nói chung trong cuộc sống sinh hoạt hằng
ngày, anh Đ thường say xỉn chửi bới vợ con. Anh Văn Đ đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ để làm việc, hòa giải, xét xử, nhưng đều vắng mặt không có lý do, không
có lời trình bày, chứng tỏ anh Đ không muốn hòa giải để vợ chồng hàn gắn đoàn tụ.
Từ đó xác định tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh Đ đã đến mức trầm trọng, đời
sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu ly hôn của chị T là có cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.
- Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là cháu
Thị Kim D, sinh ngày 16/08/2010 không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy cháu
D nguyện vọng được cùng mẹ, bản thân chị T cũng việc làm, thu nhập ổn
định. Anh Đ được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh không đến Tòa án để làm việc
nên không có lời khai về vấn đề này. Do đó có căn cứ để chấp nhận yêu cầu của chị
T.
- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T khai không có, nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Anh Đ không có lời khai về việc này, nên không xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định
của pháp luật.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều
147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266 Điều 273 của Bộ
Luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 và 131 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014;
Căn cứ Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Ngọc T.
1. Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với anh Văn
Đ.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Thị Kim D, sinh ngày 16/08/2010
cho chị Nguyễn Thị Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng.
Tạm thời anh Võ Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Võ Văn Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không
ai được ngăn cản. lợi ích của trẻ khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
án phí dân sự thẩm về ly hôn, chuyển tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng chị T đã nộp sang án phí theo biên lai thu tiền số 0012070 ngày 02 tháng 04
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Cẩm Mỹ;
- THADS huyện Cẩm Mỹ;
- UBND xã Xuân Hiệp, h Xuân Lộc, t Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trương Thị Thùy Trang
Tải về
Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST Bản án số 77/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất