Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 75/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 75/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị B - Trần Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 75/2025/HN-ST
Ngày: 27-5- 2025
V/v tranh chấp ly hôn và con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Hoài Trang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Ngọc Thảo, ông Nguyễn Hữu Long
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đình Phan Thư Tán nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Ông Lê Minh Thuận – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 54/2025/TLST- DS
ngày 21 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn con chung”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 18 tháng 4
năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa số 72/2025/QĐST-HNGĐ ngày
09/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Thị B (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: B N, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
- Bị đơn: Ông Trần Văn D (Vắng mặt)
Địa chỉ: A, tổ dân phố D, phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai nguyên đơn Nguyễn Thị B
trình bày: Tôi ông Trần n D kết hôn trên sở tự nguyện đăng
kết hôn vào ngày 18/11/2022 tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện M, tỉnh Đắk Lắk.
Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi sống hạnh phúc được thời gian
đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa
hợp, vợ chồng không tiếng nói chung, không thể hòa giải được. Nay tôi xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.
Về con chung: 01 con chung cháu Trần Gia M sinh ngày
23/4/2021. Tôi nguyện vọng nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung
mỗi tháng 2.000.000 đồng.
2
Về tài sản chung, nợ chung: Không nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Văn D vắng mặt không có lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột trình
bày:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của Nguyễn Thị B.
Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị B được ly hôn với ông Trần Văn D. Về
con chung: Giao cháu Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021 cho bà Nguyễn Thị B
thăm nom chăm sóc con chung cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên
Ông Trần Văn D được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai
có quyền cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Trần Văn D nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000 đồng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thị B yêu cầu ly hôn với
ông Trần Văn D, địa chỉ trú tại phường E, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự, thì đây là vụ án Tranh chấp ly hôn và con chungthuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
Nguyên đơn Nguyễn Thị B đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ
đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trần Văn D vắng mặt không
do. Do đó, Hội đồng xét xcăn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị B ông Trần Văn D tự
nguyện tìm hiểu, đủ điều kiện kết n đã đăng kết hôn vào ngày
18/11/2022 tại Ủy ban nhân dân E, huyện M, tỉnh Đắk Lắk trên sở tự
nguyện nên đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Nguyễn Thị B ông Trần Văn D chung sống hạnh phúc với nhau
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng bất đồng
quan điểm, không hợp nhau, không có tiếng nói chung.
3
Qua xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện quá trình chung sống
tại địa phương Nguyễn Thị B ông Trần Văn D không đnghị địa phương
tiến hành hòa giải nên không nắm được mâu thuẫn vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, quan hhôn nhân được xây dựng trên sở tự
nguyện của hai bên, việc Nguyễn Thị Bình X thấy không còn tình cảm với
ông Trần Văn D, vợ chồng không tiếng nói chung trong cuộc sống, dẫn đến
mâu thuẫn cuộc sống kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, Hội
đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị B, cho bà
Nguyễn Thị B được ly hôn với ông Trần Văn D
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị B và ông
Trần Văn D 01 con chung Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021. Quá trình
giải quyết vụ án bà B nguyện vọng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy
để phù hợp với thực tế và đảm bảo được quyền và lợi ích của con chung nên Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình giao
con chung cháu Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021 cho Nguyễn Thị B trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Buộc ông Trần Văn D nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chung là cháu Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021 mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi cháu M đủ tuổi thành niên.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị B phải chịu án phí hôn nhân và
gia đình thẩm án phí dân sự thẩm về cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật, bị đơn ông Trần Văn D phải chịu án phí dân sự thẩm
về cấp dưỡng nuôi con chung.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ: Điểm a Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị
B
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị B được ly hôn với ông Trần
Văn D
4
2. Về con chung:
Giao cháu Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021 cho bà Nguyễn Thị B trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên ( đủ 18 tuổi)
Các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai
quyền cản trở.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Ông Trần Văn D nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con chung là cháu Trần Gia M sinh ngày 23/4/2021 mỗi tháng
2.000.000 đồng cho đến khi cháu M đủ tuổi thành niên.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
5. Về án phí: Nguyễn Thị B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0000703 ngày 10/01/2025 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Ông Trần Văn D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sthẩm vcấp
dưỡng nuôi con chung.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lk; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp. BMT;
- Chi Cục THADS Tp. BMT;
- Đương sự; (Đã ký)
- UBND xã Ea Mđoan, Mđrak;
- Lưu hồ sơ tại tòa án.
Lê Thị Hoài Trang
5
Tải về
Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST Bản án số 75/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất