Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 74/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 74/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Bình Tân (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 74/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BÌNH TÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _____________________
_______________________
Bản án số: 74/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23/01/2025
V/v tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Lê Thị Thu Ba
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Diệu Huệ
2. Bà Lê Thị Tý
- Thư ký phiên tòa: ông Võ Minh Tiện - Thư ký Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: ông Trần Quang Lộc - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
1210/2024/TLST - HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly
hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 853/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
12 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa 01/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 02 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Ngô Thị Cẩm N, sinh năm: 1984; thường trú: Phường N,
Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: phường A, quận B, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Bị đơn: ông Quách T, sinh năm: 1986; thường trú: Phường N, Quận M,
Thành phố Hồ Chí Minh. Tạm trú: phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải thì nguyên đơn Ngô
Thị Cẩm N trình bày: bà và ông Quách T kết hôn với nhau theo giấy chứng nhận
kết hôn số 136/2011, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân Phường N, Quận
M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30/8/2011. Cuộc sống vợ chồng bà hạnh
phúc được một thời gian. Tuy nhiên sau đó giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã do ông T không có trách nhiệm với gia đình,
2
không lo làm ăn mà nhiều lần ăn nhậu, cờ bạc mặc dù bà N đã nhiều lần khuyên
nhưng ông T không thay đổi. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2024 đến nay,
mỗi người có cuộc sống riêng không còn yêu thương chăm sóc nhau nên bà yêu
cầu được ly hôn với ông Quách T.
Về con chung: bà và ông T có hai con chung tên Quách Chí A, sinh ngày
05 tháng 7 năm 2013 và Quách Chí V, sinh ngày 09 tháng 02 năm 2021. Bà N
yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: bà N khai không có.
Bị đơn Quách T đã được tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hợp lệ,
nhưng đương sự vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản nêu ý kiến
của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn gửi cho tòa án. Vì vậy, Tòa
án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu ly
hôn với bị đơn, yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: từ khi thụ lý đến khi xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thời hạn
chuẩn bị xét xử thực hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân
sự 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì bà
N và ông T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.
Theo lời bà N trình bày thì quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng
sau đó giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn, vợ
chồng đã sống ly thân mỗi người có cuộc sống riêng, không còn quan tâm nhau.
Ông T vắng mặt dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Căn cứ
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu xin ly hôn của bà N có cơ sở
chấp nhận.
Về con chung: có hai con chung tên Quách Chí A, sinh ngày 05/7/2013 và
Quách Chí V, sinh ngày 09/02/2021, giao cho bà N được trực tiếp nuôi dưỡng là
phù hợp với nguyện vọng của con, phù hợp với pháp luật. Bà N không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: bà N khai không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý
kiến. Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: đây là vụ án tranh
chấp ly hôn. Bị đơn cư trú tại quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận
Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh và thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân
quận Bình Tân tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về thủ tục: nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào Điều
227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 136/2011, quyển số 01/2011 do
Ủy ban nhân dân Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
30/8/2011 thì xác định hôn nhân của bà Ngô Thị Cẩm N và ông Quách T là hôn
nhân hợp pháp.
Theo lời trình bày của nguyên đơn thì thời gian đầu sau khi kết hôn cuộc
sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường
xuyên cãi vã do ông T không có trách nhiệm với gia đình, không lo làm ăn mà
nhiều lần ăn nhậu, cờ bạc mặc dù bà N đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng ông T
không thay đổi. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 4/2024 đến nay, mỗi người có
cuộc sống riêng không còn yêu thương chăm sóc nhau nên bà N yêu cầu được ly
hôn với ông Quách T.
Xét yêu cầu của nguyên đơn là có cơ sở bởi lẽ, hạnh phúc gia đình phải
được xây dựng trên cơ sở tình yêu thương của cả vợ và chồng, nhưng giữa bà N
và ông T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống không thể hàn gắn, vợ
chồng đã sống ly thân không còn quan tâm, chăm sóc nhau.
[3.2] Về phía bị đơn hiện đang thực tế cư trú tại địa phương đã nhận được
các văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng cố tình vắng mặt không đến Tòa án để
trình bày ý kiến, tham gia hòa giải, hàn gắn hạnh phúc gia đình như vậy ông T
đã từ bỏ mọi quyền lợi của mình, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng thật sự trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì yêu cầu xin
ly hôn của bà N là có căn cứ chấp nhận.
[3.3] Về con chung: bà N khai bà và ông T có hai con chung tên Quách
Chí A, sinh ngày 05 tháng 7 năm 2013 và Quách Chí V, sinh ngày 09 tháng 02
năm 2021, bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của bà N phù hợp với nguyện vọng của trẻ Quách
Chí A, phù hợp với lợi ích về mọi mặt của con và phù hợp với pháp luật nên có
cơ sở chấp nhận. Giao cho bà N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục 02 con chung Quách Chí A và Quách Chí V, không xem xét
giải quyết về cấp dưỡng nuôi con do nguyên đơn không có yêu cầu.
4
[3.4] Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: nguyên đơn
khai không có và bị đơn vắng mặt không có ý kiến nên không xem xét.
[4] Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình
Tân là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về án phí sơ thẩm: bà Ngô Thị Cẩm N phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228, Điều 238 và Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị Cẩm N.
1. Về quan hệ hôn nhân: bà Ngô Thị Cẩm N được ly hôn với ông Quách
T. Giấy chứng nhận kết hôn số 136/2011, quyển số 01/2011 do Ủy ban nhân dân
Phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30/8/2011 không còn giá
trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: giao cho bà Ngô Thị Cẩm N được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung Quách Chí A, sinh ngày 05 tháng
7 năm 2013 và Quách Chí V, sinh ngày 09 tháng 02 năm 2021, bà N không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi
dưỡng khi con chưa thành niên.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được
sống chung với người trực tiếp nuôi con; có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế
quyền thăm con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
5
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy
định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung và các nghĩa vụ dân sự khác: nguyên đơn
khai không có.
4. Về án phí: bà Ngô Thị Cẩm N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0010755 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Đương sự đã nộp đủ
án phí.
5. Thời hạn kháng cáo: thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp
sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không có mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo được tính từ ngày họ nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND Tp.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q. Bình Tân;
- Chi cục THA.DS Q. Bình Tân;
- UBND nơi cấp GCN kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, VP.
Lê Thị Thu Ba
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm