Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST ngày 27/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 73/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Nguyễn Ánh Chi - Trần Trung T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 73/2025/HN-ST
Ngày: 27-5- 2025
V/v tranh chấp ly hôn và con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Hoài Trang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Ngọc Thảo, ông Nguyễn Hữu Long
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đình Phan Thư Tán nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Bà Bùi Thị Lệ Thủy – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 993/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 25 tháng 12 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 46/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 18
tháng 4 năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa số 70/2025/QĐST-HNGĐ ngày
09/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ánh C (Có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số D N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
- Bị đơn: Ông Trần Trung T (Vắng mặt)
Địa chỉ: 2 Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai nguyên đơn Nguyễn
Ánh C trình bày: Tôi ông Trần Trung T kết hôn trên sở tự nguyện
đăng kết hôn vào ngày 21/5/2014 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk.
Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi sống hạnh phúc được thời gian
đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa
hợp, vợ chồng không tiếng nói chung, không thể hòa giải được. Nay tôi xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn. Vợ chồng tôi sinh sống
xảy ra mâu thuẫn tại địa chỉ 2 Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Về con chung: 02 con chung cháu Trần Ngọc Bảo H sinh ngày
19/11/2014 cháu Trần Bảo K sinh ngày 22/12/2019. Tôi nguyện vọng
được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cả 02 con chung không yêu cầu cấp
dưỡng.
2
Về tài sản chung, nợ chung: Không nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Trần Trung T vắng mặt không có lý
do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột trình
bày:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của Lê Nguyễn Ánh
C. Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Ánh C được ly hôn với ông Trần Trung
T. Về con chung: Giao cháu 02 con chung là cháu Trần Ngọc Bảo H sinh ngày
19/11/2014 cháu Trần Bảo K sinh ngày 22/12/2019 cho ông Trần Trung T
thăm nom chăm sóc con chung cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên
Ông Trần Trung T được quyền thăm nom chăm sóc con chung không
ai có quyền cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Nguyễn Ánh C không yêu cầu Tòa
án giải quyết
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Ánh C yêu cầu ly hôn
với ông Trần Trung T, địa chỉ trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự, tđây vụ án Tranh chấp ly hôn con chung
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn bà Nguyễn Ánh C đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp
lệ đơn xin xét xvắng mặt. Bị đơn ông Trần Trung T vắng mặt không
lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Ánh C và ông Trần Trung T tự
nguyện tìm hiểu, đủ điều kiện kết hôn đã đăng kết hôn tại UBND phường
T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 21/5/2014 trên sở tự nguyện nên đây
là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Nguyễn Ánh C ông Trần Trung T chung sống hạnh phúc với
nhau được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân vợ chồng bất
đồng quan điểm, không hợp nhau, không có tiếng nói chung.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện quá trình chung sống
tại địa phương Nguyễn Ánh C và ông Trần Trung T không đề nghị địa
phương tiến hành hòa giải nên không nắm được mâu thuẫn vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, quan hhôn nhân được xây dựng trên sở tự
nguyện của hai bên, việc Nguyễn Ánh C xét thấy không còn tình cảm với
ông Trần Trung T, vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống, dẫn đến
3
mâu thuẫn cuộc sống kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, Hội
đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận đơn xin ly hôn của Nguyễn Ánh C,
cho bà Lê Nguyễn Ánh C được ly hôn với ông Trần Trung T
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Lê Nguyễn Ánh C
ông Trần Trung T có 02 con chung là Trần Ngọc Bảo H sinh ngày 19/11/2014
cháu Trần Bảo K sinh ngày 22/12/2019. Quá trình giải quyết vụ án cháu H
nguyện vọng với mẹ, C nguyện vọng được trực tiếp nuôi 02 con
chung. Nên Hội đồng xét xử xét thấy để phù hợp với thực tế và đảm bảo được
quyền lợi ích của con chung, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình
giao con chung cháu Trần Ngọc Bảo H sinh ngày 19/11/2014 cháu Trần
Bảo K sinh ngày 22/12/2019 cho Nguyễn Ánh C trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[2.4] Về tài sản chung nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Ánh C phải chịu án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con chung
theo quy định của pháp luật, bị đơn ông Trần Trung T không phải chịu án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ: Điểm a Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn
Ánh C
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Nguyễn Ánh C được ly hôn với ông Trần
Trung T
2. Về con chung:
Giao cháu Trần Ngọc Bảo H sinh ngày 19/11/2014 và cháu Trần Bảo K
sinh ngày 22/12/2019 cho bà Lê Nguyễn Ánh C trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên ( đủ 18 tuổi)
Các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai
quyền cản trở.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
4. Về tài sản chung và nchung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
4
5. Về án phí: Nguyễn Ánh C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
ngàn đồng) án phí ly hôn thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0000502 ngày
13/12/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Đắk Lk; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp. BMT;
- Chi Cục THADS Tp. BMT;
- Đương sự; (Đã ký)
- UBND phường Tân Lập;
- Lưu hồ sơ tại tòa án.
Lê Thị Hoài Trang
5
Tải về
Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST Bản án số 73/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất