Bản án số 73/2022/HNGĐ-ST ngày 07/02/2022 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 73/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 73/2022/HNGĐ-ST ngày 07/02/2022 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 73/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, nuôi con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂN AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 73/2021/HNGĐ-ST
Ngày:29-12-2021
V/v tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN AN,TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đoàn Thị Thu Thảo
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trịnh Thị Lệ Hoa
2. Ông Phạm Văn Hải
- Thư ký phiên tòa:Bà Nguyễn Thị Mỹ Phượng Thư ký Tòa án - Tòa án
nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An
tham gia phiên tòa:Bà Nguyễn Thị Chăm Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tân An,
tỉnh Long An xét x thẩm công khai vụ án thụ s164/2021/TLST
HNGĐ ngày 02tháng 11năm 2021 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2021/QĐXX-ST ngày 18tháng 11năm
2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông A, sinh năm 1972
Địa chỉ: ấp N, thị trấn M, huyện L, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Bà B, sinh năm 1979
Địa chỉ: số 85A đường K, Phường P, thành phố Q, tỉnh Long An.
(Ông A có đơn xin xét xử vắng mặt, bà B vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông A trình bày: Ông B chung sống với nhau năm
1998, đăng kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống không hạnh phúc.
Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về kinh tế, về cuộc sống hàng ngày.
Ông chồng nhưng không tiếng nói trong gia đình, B không tôn trọng
ông, tý quyết định mọi vấn đề không thương lượng với ông. Khi ông ý
2
kiến thì bà B không quan tâm, không lắng nghe phớt lờ lời ông nói. Ngoài
ra, bà B còn ghen tuông cớ khi ông giao lưu bạn hoặc quan hệ làm ăn với
khách hàng.Ông đã 03 lần bỏ nhà đi. Đến năm 2020, mâu thuẫn trầm trọng, vợ
chồng không còn quan tâm đến nhau nên ông đã về mẹ ruột sống ly thân với
B đến nay. Nay ông xác định không còn tình cảm với B, nên ông yêu cầu
được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên C, sinh ngày 19/01/2001
D, sinh ngày 19/7/2005. Hiện con chung đang sống với bà B. Khi ly hôn, ông
yêu cầu giao B trực tiếp nuôi dưỡng con chung chưa thành niên tên D, ông
cấp dưỡng theo quy định pháp luật. Trường hợp, con chung D muốn sống với
ông thì ông cũng đồng ý và không yêu cầu cấp dưỡng.
Tài sản chung, nợ chung: Ông xác định không có, không yêu cầu giải
quyết.
* Bị đơn B trình bày: ông A chung sống với nhau năm 1998, có
đăng kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Vợ chồng
không mâu thuẫn lớn chỉ những chuyện vặt trong cuộc sống hằng ngày.
thừa nhận đi học nghề không hỏi ý ông A do m cho tiền. Tuy
nhiên, sau đó ông A cũng đồng ý. Đến tháng 11 năm 2020, phát hiện ông A
quan hệ không ràng với người phụ nữ khác, khi hỏi ông A không giải
thích với bà. Ông A còn chạy xe ô do người đó đứng tên. lời qua tiếng lại
tháng 12 năm 2020, ông A về nhà mẹ ruột sống và cắt đứt mội liên lạc với bà
các con. muốn hàn gắn nhưng ông A không cho hội. Nay xác định
vẫn còn tình cảm với ông A nên không đồng ý ly hôn. mong muốn ông A
quay về chung sống với hoặc cuối tuần sẽ vvới ông A để hàn gắn tình
cảm vợ chồng.
Về con chung: Vợ chồng 02 con chung tên C, sinh ngày 19/01/2001
và D, sinh ngày 19/7/2005. Hiện con chung chưa thành niên D đang sống với bà.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 17/11/2021, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
con chung, yêu cầu cấp dưỡng theo quy định pháp luật 750.000đ/tháng.Tại
biên bản hòa giải cùng ngày 17/11/2021, yêu cầu giao ông A trực tiếp nuôi
dưỡng con chung chưa thành niên, bà không phải cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung: xác định không có, không yêu cầu giải
quyết.
* Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án cho rằng:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến khi
Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định pháp luật tố tụng.
3
Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ vào các điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu ly
hôn của ông A, cho ông A được ly hôn với bà B, giao con chung Dg, sinh ngày
19/7/2005cho B trực tiếp nuôi dưỡng, ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung
750.000đ/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Về thủ tục tố tụng:
Về thẩm quyền:Vào ngày 02/11/2021, a án nhân dân thành phố Tân
An, tỉnh Long An thụ đơn khởi kiện ông A xin ly hôn với B địa chỉ:
s85A đường L, Phường N, thành phố K, tỉnh Long An làm phát sinh vụ án
tranh chấp vhôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long An theo quy định tại các điều 28, 35, 39
của Bộ Luật tố tụng dân sự.
Về xét xử vắng mặt đương sự: Hội đồng xét xử xét thấy, nguyên đơn ông
A đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn bà B đến Tòa án để nhận thông báo
thụ trình bày ý kiến, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giảinhưng khi Tòa án nhân dân thành phố Tân An
tiến hành đưa vụ án ra xét xử thì Linh không đến. Tòa án đã tiến hành cấp,
tống đạt văn bản tố tụng theo quy định cho B nhưng Nguyễn Thị Thùy B
vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Ttụng Dân sự, Tòa
án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: ông A và bà B chung sống với nhau có đăng ký
kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, nên đây quan h
hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Ông A khởi kiện cho là
vợ chồng chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, B ghen tuông cớ dẫn đến tranh cãi thường xuyên. Trong
quá trình hòa giải, B tcho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì, nguyên
nhân ông A yêu cầu ly hôn do ông A người phụ nữ khác. Tòa án yêu cầu
cung cấp chứng cứ chứng minh nhưng B không cung cấp được. Tòa án
tiến hành xác minh về tình trạng hôn nhân của ông A và B tại Ủy ban nhân
dân phường N, thành phố K, tỉnh Long An nhưng địa phương không nắm rõ. Tại
phiên tòa, bà B lại vắng mặt.Như vậy sở xác định B không có thiện chí
để hàn gắn tình cảm vợ chồng không còn thiết tha về quan hệ tình cảm với
ông A nữa. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ tình cảm giữa ông A
B không n, tình trạng vợ chồng giữa ông A bà B đã đến mức trầm trọng,
đời sống chung không thkéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, xét nên
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Ân căn cứ theo quy định tại Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình.
4
2.2. Về nuôi con chung: ông A B xác định vợ chồng 02 con
chung tên C, sinh ngày 19/01/2001,đã thành niên D, sinh ngày 19/7/2005,
chưa thành niên. Hiện con chung đang sống với bà B. Khi ly hôn, ông A đề nghị
nguyện vọng của con chung B muốn sống với ai thì người đó nuôi, trường hợp
ông không trực tiếp nuôi con thì ông đồng ý cấp dưỡng 750.000đ/tháng theo quy
định pháp luật. Tại biên bản ghi lời khai ngày 17/11/2021, B yêu cầu được
trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu cấp dưỡng theo quy định pháp luật
750.000đ/tháng. Tại biên bản hòa giải cùng ngày 17/11/2021, B yêu cầu giao
ông A trực tiếp nuôi dưỡng con chung chưa thành niên, không phải cấp
dưỡng nuôi con. Như vậy, B cũng nguyện vong nuôi con. Mặt khác,trong
thời gian ông A B sống ly thân, con chung D sống với B. Thời gian
này, B đã đảm bảo đủ điều kiện cho con chung phát triển bình thường.Tại
bảng tự khai ngày 02/11/2021, con chung D cũng nguyện vọng sống với mẹ.
Như vậy, để đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống của con chung nên giao con
chung D cho B trực tiếp nuôi dưỡng, ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung
750.000đ/tháng, cấp dưỡng vào ngày 01 hàng tháng, cấp dưỡng lần đầu vào
ngày 01/01/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Ông A và bà B quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cấp dưỡng
nuôi con theo quy định tại các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
2.3. Về chia tài sản và chia nợ: Ông A và bà B không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên bản án không đề cập đến.
[3] Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tân An, tỉnh Long
An phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về thủ tục tố tụng nội
dung vụ án là có căn cứ.
[4] Về án phí: Ông A phải chịu án phí ly hôn 300.000đ; án phí cấp dưỡng
300.000đ.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, 35, 39, 147,227, 228,238, 266, 273 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Căn cứ Điều 56,81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông A, cho ông A ly hôn
với bà B.
5
2. Về nuôi con chung: Giao con chung chưa thành niên tên D, sinh ngày
19/7/2005 cho B trực tiếp nuôi dưỡng.Ông A phải cấp dưỡng nuôi con chung
750.000đ/tháng, cấp dưỡng vào ngày 01 hàng tháng, cấp dưỡng lần đầu vào
ngày 01/01/2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm c,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung chưa thành niên sau khi ly hôn không ai
được cản trở. Trên sở lợi ích của con, đương sự quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi
con theo quy định pháp luật. nhân, cơ quan, tổ chức quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định pháp luật.
3. Về chia tài sản, chia nợ: Bản án không đề cập đến.
4. Về án phí: ông A phải chịu 600.000đ (sáu trăm nghìn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình. Chuyển 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0001065 ngày 02/11/2021 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Tân An, tỉnh Long An thành án p. Ông Quốc Ân
tiếp tục nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc kể từ ngày Tòa án niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tỉnh LA;
- Các đương sự;
- Cơ quan đã thực hiện việc ĐKKH;
- CCTHA;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN tÒA
Đoàn Thị Thu Thảo
6
Tải về
Bản án số 73/2022/HNGĐ-ST Bản án số 73/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất