Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 72/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Phan Thị Phương M xin ly hôn với ông Nguyễn Duy T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 72/2025/HN-ST
Ngày: 26/5/2025.
V/v Tranh chấp về hôn nhân gia
đình và nuôi con chung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bạn và bà Phạm Thị Tuyết Nhung.
- Thư phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột.
-Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Đào Thị Diễm Linh - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường B - Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột xét xử thẩm vụ án thụ s: 53/2025/TLST-HNGĐ ngày
21/01/2025 về việc: Tranh chấp hôn nhân gia đình nuôi con chungtheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 18/4/2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 74/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/5/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phan Thị Phương M, sinh năm: 1992; Địa chỉ: Số 156
đường Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Duy T, sinh năm: 1975; Địa chỉ: Số 36 đường N,
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1.Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia ttụng nguyên đơn Phan
Thị Phương M trình bày: ông Nguyễn Duy T tự nguyện tìm hiểu đăng
ký kết hôn với nhau vào ngày 25/10/2023, theo giấy chứng nhận kết hôn số 118, tại
Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống vợ
chồng hạnh phúc được một thời gian tphát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do
không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi vã. Nay bà
2
nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, hiện đã sống ly thân, vì vậy bà yêu cầu Tòa án
giải quyết cho vợ chồng bà được ly hôn.
Về con chung: Bà và ông Nguyễn Duy T 01 con chung cháu Nguyễn Duy
Tr, sinh ngày: 24/11/2023, từ khi ly thân cháu Tr với nên nguyện vọng
được tiếp tục nuôi dưỡng cháu đến khi trưởng thành. Về cấp dưỡng nuôi con chung bà
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nchung: Không nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Quá trình tham gia tố tụng bđơn ông Nguyễn Duy T trình bày: Ông
Phan Thị Phương M tự nguyện tìm hiểu đăng ký kết hôn với nhau vào ngày
25/10/2023, theo giấy chứng nhận kết hôn số 118, tại Ủy ban nhân dân phường T,
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn nên vợ ông đưa đơn xin ly hôn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên cãi nhau. Tuy nhiên ông chưa đồng ý với
yêu cầu ly hôn của vợ ông bà M vì con đang còn nhỏ, cần có cha mẹ chăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng. Vì vậy ông đề nghị cho vợ chồng ông tự thỏa thuận, giải quyết.
Về con chung: Ông bà M 01 con chung cháu Nguyễn Duy Tr, sinh ngày:
24/11/2023. Trường hợp vợ ông M nhất quyết ly hôn thì ông không đồng ý giao
con chung cho M, ông nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tr đến khi
trưởng thành.
Về tài sản chung nợ chung: Không tài sản chung ncchung nên ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu như
sau:
- Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ đến
khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tcủa Bộ
luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy
định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Phan Thị Phương M
các chứng cứ trong hồ vụ án căn cứ, vậy đnghị Hội đồng xét xử
tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị Phương M: X
cho bà Phan Thị Phương M được ly hôn với ông Nguyễn Duy T.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Duy Tr, sinh ngày: 24/11/2023 cho Phan
Thị Phương M nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. M không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con chung nên không đặt ra để giải quyết.
3
Về tài sản chung nợ chung: Không nên bà M không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về thẩm quyền quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của Phan
Thị Phương M, Tòa án nhân dân thành phố B xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là
tranh chấp về hôn nhân gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
2. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của M ông T, kết quả xác
minh tại chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án đủ
cơ sở xác định:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: M và ông T tự nguyện lấy nhau đăng ký kết
hôn vào ngày 25/10/2023, theo giấy chứng nhận kết hôn số 118, tại Ủy ban nhân dân
phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật. Như vậy quan hệ
hôn nhân giữa M ông T quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công
nhận bảo vệ. Về tình trạng hôn nhân của M, ông T thì M cho rằng trong quá
trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống,
vợ chồng không tiếng nói chung nên hay cãi nhau còn phía ông T cũng thừa
nhận sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc sau đó xảy ra mẫu thuẫn
nên M mới xin ly hôn. Tuy nhiên ông T chưa đồng ý với yêu cầu ly hôn của M
con đang còn nhỏ, cần có cha mẹ chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng nên ông không
đồng ý ly hôn với bà M còn phía bà M có nguyện vọng được ly hôn với ông T.
Qua kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cho biết: M ông T
sinh sống tại địa chỉ: 36 đường N, t6, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình
chung sống tại địa phương M, ông T mâu thuẫn trong cuộc sống nên bà M
ông T đã sống ly thân. Hiện nay M không còn sinh sống tại địa chỉ trên. Nguyên
nhân mâu thuẫn vợ chồng thì địa phương không nắm được không yêu cầu hòa giải
ở cơ sở.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng M ông T xảy ra đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu của M xin ly hôn với ông T căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56
Luật hôn nhân gia đình nên cần chấp nhận.
2.2. Về con chung: M và ông T 01 con chung cháu Nguyễn Duy Tr,
sinh ngày: 24/11/2023.
Về con chung M nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Tr đến tuổi trưởng
thành, còn ông T cho rằng nếu M nhất quyết ly hôn thì ông cũng nguyện vọng
4
được nuôi ỡng chăm c cháu Tr. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án Tòa án
đã tiến hành hòa giải cho các bên đương sự về hôn nhân việc nuôi con chung
nhưng ông T vắng mặt, tại phiên tòa hôm nay ông T tiếp tục vắng mặt không có lý do,
do vậy xét ý kiến trình bày của ông T không có căn cứ. Xét nguyện vọng và điều kiện
của M t thấy cháu Tr còn nhỏ mới sinh tháng 11 năm 2023 cháu cần sự chăm
sóc, nuôi dưỡng của người mẹ nhiều hơn nên xét thấy cần giao cháu Tr cho bà M nuôi
dưỡng chăm sóc là phù hợp.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: M không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2.4. Về tài sản chung nợ chung: Không có tài sản chung và nợ chung nên bà
M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét.
4. Về án phí: Phan Thị Phương M phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 203; Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sựï; Các Điều
56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Phan Thị
Phương M. Phan Thị Phương M được ly hôn với ông Nguyễn Duy T.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Duy Tr, sinh ngày: 24/11/2023 cho
Phan Thị Phương M trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Ônng T được quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền
ngăn cản.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Phan Thị Phương M không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có tài sản chung và nợ chung nên bà M
không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải
quyết.
5. Về án phí: Phan Thị Phương M phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình thẩm được khấu trừ vào stiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai số: 0000711 ngày 13/01/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố
B, tỉnh Đắk Lắk. Ông Nguyễn Duy T không phải chịu tiền án phí.
5
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án thẩm trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THATAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp. B;
- Chi cục THADS Tp.B;
- UBND phường T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thanh
6
7
8
9
10
11
Tải về
Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST Bản án số 72/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất