Bản án số 72/2024/LĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/LĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 72/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Phước D "Tranh chấp về bảo hiểm xã hội" Công ty Cổ phần L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BN LC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 72/2024/LĐ-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v tranh chấp bảo hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BN LC - TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thiên Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Nam
2. Bà Võ Thị Luynh Thuy
- Thư phiên tòa: Lại Thị Anh Thư Thư Tòa án nhân dân huyện
Bn Lc, tỉnh Long An.
- Đại din Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Bích Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bn Lc, tỉnh
Long An mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án lao động thụ số:
123/2024/TLST-ngày 04 tháng 7 năm 2024; về việc “Tranh chấp về bảo hiểm
hội”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2024/QĐXXST-ngày 06
tháng 8 năm 2024, Quyt định hoãn phiên toà số 47/2024/QĐST-ngày 23 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Phước D, sinh năm 1999; Địa chỉ: Ấp A, B, Thị
xã G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp theo y quyền của nguyên đơn: Nguyễn Thị Hồng
M, sinh năm 1988; Địa chỉ: Số E, tỉnh lộ 827, B, B, Thành phố T, tỉnh Long An
(Theo giấy ủy quyền ngày 20/6/2024)
- Bị đơn: Công ty Cổ phần L (gọi tắt Công ty L); Địa chỉ trụ sở chính: Lô D,
đường D, Khu Công Nghiệp P, xã A, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của Công ty: Ông T Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội huyện B, tỉnh Long
An; Địa chỉ: Số B đường L, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
2
(Công ty Cổ phần L vắng mặt, bà M, Bảo hiểm xã hội huyện B yêu cầu vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Phước D do Nguyễn Thị Hồng M là người đại
diện theo ủy quyền trình bày:
Nguyên đơn người lao động tại Công ty Cổ phần L theo Hợp đồng lao động
số 00587/HĐLĐ/2021_1, ngày 31/12/2021, Hợp đồng xác định thời hạn từ ngày
31/12/2021 đn ht ngày 30/12/2022. Trong thời gian làm việc, hàng tháng Công ty
vẫn trừ tiền lương tch Bảo hiểm hội nhưng không đóng Bảo hiểm hội cho
người lao động theo đúng quy định nên đã nghỉ việc. Người lao động đã nộp đơn
yêu cầu tổ chc hoà giải tranh chấp lao động tại Phòng Lao động thương binh và
hội huyện B nhưng không thành vì Công ty Cổ phần L không có mặt.
Theo cung cấp thông tin của Bảo hiểm hội huyện B thì nguyên đơn tham
gia Bảo hiểm xã hội số sổ là 8221981330, Công ty Cổ phần L chậm đóng Bảo hiểm
xã hội đối với nguyên đơn số tiền 13.549.739 đồng và tiền lãi chậm đóng phát sinh
đn ngày 12/7/2024 là 2.571.585 đồng, tổng cộng là 16.121.324 đồng.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty Cphần L phải nghĩa vụ đóng
tiền bảo hiểm hội để chốt sổ bảo hiểm cho nguyên đơn theo xác nhận của Bảo
hiểm xã hội huyện B với số tiền là 16.121.324 đồng và tiền lãi chậm đóng theo quy
định pháp luật.
Bị đơn Công ty Cổ phần L đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc gia nộp, tip cận, công khai chng c và hòa
giải các văn bản tố tụng khác theo qui định của Bộ luật Tố tụng dân snhưng
vẫn vắng mặt không có lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội huyện B, tỉnh Long
An: đã cung cấp số liệu bảo hiểm hội của ông D Đơn đnghị vắng mặt
trong tất cả các buổi làm việc, các phiên xét xử của Tòa án các cấp.
Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp cho Tòa án gồm: Căn cước công dân
người lao động, Hợp đồng lao động, Biên bản làm việc ngày 31/10/2022, Giấy uỷ
quyền.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư đã tuân theo pháp luật tố
tụng. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành pháp luật ktkhi thụ vụ án cho đn
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Theo quy định khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động, Điều
2 khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động, người lao
động phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc; hàng tháng người sử dụng lao động
trách nhiệm trích tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ
Bảo hiểm hội. Việc Công ty cổ phần L không thực hiện đóng Bảo hiểm hội
3
đầy đủ cho ông D trái quy định của pháp luật nên cần phải buộc Công ty thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội với số tiền gốc và tiền lãi phạt chậm đóng tạm tính đn tháng
7/2024 theo bảng tạm tính của Bảo hiểm hội huyện B 16.121.324 đồng. Căn
c các Điều 168, Điều 188 của Bộ luật Lao động 2019; Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 21, Điều 85, Điều 86, khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đ
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn tranh chấp đòi tiền bảo
hiểm xã hội, bị đơn có trụ sở chính tại xã A, huyện B, tỉnh Long An. Căn c khoản
5 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về bảo hiểm hội”. Tòa án
nhân dân huyện Bn Lc, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyt vụ án theo thủ tục
sơ thẩm.
[2] Bị đơn Công ty Cổ phần L đã được Toà án triệp tập lần th hai vẫn vắng
mặt không lý do; bà Nguyễn Thị Hồng M Bảo hiểm hội huyện B, tỉnh Long
An Đơn đề nghị vắng mặt. Căn c Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.
Về nội dung: xét yêu cầu của nguyên đơn, thấy rằng:
[3] Ông D yêu cầu Công ty Cổ phần L đóng bảo hiểm xã hội để chốt sổ bảo
hiểm cho người lao động. Tại văn bản số 274/CV-BHXH ngày 17/7/2024 của Bảo
hiểm hội huyện B khẳng định Công ty Cổ phần L đăng tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho ông D tại Bảo hiểm xã hội huyện B với Mã số
8221981330 và còn nợ số tiền chậm đóng tạm tính đn tháng 7/2024 là 16.121.324
đồng, trong đó số tiền chậm đóng 13.549.739 đồng tiền lãi chậm đóng
2.571.585 đồng. Công ty Cổ phần L chưa thực hiện lập hồ sơ báo giảm, ngưng đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN và chốt trả sổ cho ông D vì lý do Công ty
đang nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Như vậy, có đủ căn c
xác định giữa ông Nguyễn Phước D Công ty Cổ phần L xác lập quan hệ lao
động.
[4] Theo quy định khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao độngĐiều 2 khoản 2 Điều
21 Luật Bảo hiểm xã hội“người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc; hằng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm trích
tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm hội”. Hiện
nay, ông D đã không còn làm việc tại Công ty từ tháng 12/2022 cho đn nay. Căn
c khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động, thì người sử dụng lao động trách nhiệm:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm hội, bảo hiểm thất nghiệp
trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của
người lao động”. Như vậy, đủ căn c buộc Công ty Cổ phần L phải đóng bảo
hiểm xã hội cho ông Nguyễn Phước D với số tiền chậm đóng là 16.121.324 đồng
tiền lãi chậm đóng phát sinh theo quy định pháp luật bảo hiểm hội để chốt sBảo
4
hiểm hội số 8221981330 cho ông D, phù hợp với lời phát biểu của Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bn Lc tham gia phiên tòa.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc bị đơn ng ty Cổ phần L phải chịu án phí theo quy định tại Điều 26
của Nghị Quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn c Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 165,
Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn c các Điều 6, 20, 48, 168 và Điều 188 Bộ luật Lao động;
Căn c các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã
hội;
Căn c Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyt
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Phước
D với bị đơn Công ty Cổ phần L về tranh chấp bảo hiểm xã hội.
Buộc bị đơn Công ty Cổ phần L nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm hội, bảo
hiểm y t, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp còn
nợ vào tài khoản thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện B để chốt sổ bảo hiểm xã
hội cho ông Nguyễn Phước D số tiền 16.121.324 đồng. Trong đó, số tiền chậm
đóng 13.549.739 đồng; lãi chậm đóng tạm tính đn tháng 7/2024 2.571.585
đồng.
Công ty C phn L còn phi chu tin lãi trên s tin bo him hi chm
đóng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y t.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
án phí lao động thẩm. Nguyên đơn ông Nguyễn Phước D được miễn án phí nên
không phải hoàn trả tiền tạm ng án phí.
3. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo đối với bản án: Đương sự vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng ch thi
hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Long An;
-VKSND huyện Bn Lc;
-CCTHADS huyện Bn Lc;
-Các đương sự;
-Lưu HS-AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Cao Thiên Trang
6
Thành viên Hội đồng xét xử
Nguyễn Hoàng Nam – Võ Thị Luynh Thuy
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Cao Thiên Trang
7
Tải về
Bản án số 72/2024/LĐ-ST Bản án số 72/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/LĐ-ST Bản án số 72/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất