Bản án số 69/2024/LĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2024/LĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Bến Lức, tỉnh Long An về tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bến Lức (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 69/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị Mỹ L "Tranh chấp về bảo hiểm xã hội" Công ty Cổ phần L1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BN LC
TỈNH LONG AN
Bản án số: 69/2024/LĐ-ST
Ngày: 12-9-2024
V/v tranh chấp bảo hiểm xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BN LC - TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thiên Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Nam
2. Bà Võ Thị Luynh Thuy
- Thư ký phiên tòa: Bà Lại Thị Anh Thư – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bn Lc, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Bích Duyên - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bn Lc, tỉnh
Long An mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số:
121/2024/TLST-LĐ ngày 04 tháng 7 năm 2024; về việc “Tranh chấp về bảo hiểm
xã hội”, theo Quyt định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2024/QĐXXST-LĐ ngày 06
tháng 8 năm 2024, Quyt định hoãn phiên toà số 45/2024/QĐST-LĐ ngày 23 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ L, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp C, xã G, huyện
G, tỉnh Tiền Giang
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị
Thanh T, sinh năm 1966; Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện C, tỉnh Long An (Theo giấy
ủy quyền ngày 20/6/2024)
- Bị đơn: Công ty Cổ phần L1 (gọi tắt Công ty L1); Địa chỉ trụ sở chính: Lô
D, đường D, Khu Công Nghiệp P, xã A, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện hợp pháp theo pháp luật của Công ty: Ông Lê T1 – Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội huyện B, tỉnh Long
An; Địa chỉ: Số B đường L, khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
2
(Công ty Cổ phần L1 vắng mặt, bà T, Bảo hiểm xã hội huyện B yêu cầu vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ L do bà Nguyễn Thị Thanh T là người đại diện
theo ủy quyền trình bày:
Nguyên đơn là người lao động tại Công ty Cổ phần L1 theo Hợp đồng lao
động số 0525/2016-HĐLĐ, ngày 01/5/2016, Hợp đồng xác định thời hạn từ ngày
01/5/2016 đn ht ngày 31/10/2016. Trong thời gian làm việc, hàng tháng Công ty
vẫn trừ tiền lương trích Bảo hiểm xã hội nhưng không đóng Bảo hiểm xã hội cho
người lao động theo đúng quy định nên đã nghỉ việc. Người lao động đã nộp đơn
yêu cầu tổ chc hoà giải tranh chấp lao động tại Phòng Lao động thương binh và xã
hội huyện B nhưng không thành vì Công ty Cổ phần L1 không có mặt.
Theo cung cấp thông tin của Bảo hiểm xã hội huyện B thì nguyên đơn có tham
gia Bảo hiểm xã hội số sổ là 8016051694, Công ty Cổ phần L1 chậm đóng Bảo hiểm
xã hội đối với nguyên đơn số tiền 19.806.214 đồng và tiền lãi chậm đóng phát sinh
đn ngày 12/7/2024 là 3.758.987 đồng, tổng cộng là 23.565.201 đồng.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty Cổ phần L1 phải có nghĩa vụ
đóng tiền bảo hiểm xã hội để chốt sổ bảo hiểm cho nguyên đơn theo xác nhận của
Bảo hiểm xã hội huyện B với số tiền là 23.565.201 đồng và tiền lãi chậm đóng theo
quy định pháp luật.
Bị đơn Công ty Cổ phần L1 đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc gia nộp, tip cận, công khai chng c và hòa
giải và các văn bản tố tụng khác theo qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội huyện B, tỉnh Long
An: đã cung cấp số liệu bảo hiểm xã hội của bà L và có Đơn đề nghị vắng mặt trong
tất cả các buổi làm việc, các phiên xét xử của Tòa án các cấp.
Tài liệu chứng cứ nguyên đơn cung cấp cho Tòa án gồm: Căn cước công dân
người lao động, Hợp đồng lao động, Biên bản làm việc ngày 31/10/2022, Giấy uỷ
quyền.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân theo pháp luật tố
tụng. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án cho đn
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Theo quy định khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động, Điều
2 và khoản 2 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động, người lao
động phải tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc; hàng tháng người sử dụng lao động
có trách nhiệm trích tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ
Bảo hiểm xã hội. Việc Công ty cổ phần L1 không thực hiện đóng Bảo hiểm xã hội
3
đầy đủ cho bà L là trái quy định của pháp luật nên cần phải buộc Công ty thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội với số tiền gốc và tiền lãi phạt chậm đóng tạm tính đn tháng
7/2024 theo bảng tạm tính của Bảo hiểm xã hội huyện B là 23.565.201 đồng. Căn
c các Điều 168, Điều 188 của Bộ luật Lao động 2019; Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 21, Điều 85, Điều 86, khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn tranh chấp đòi tiền bảo
hiểm xã hội, bị đơn có trụ sở chính tại xã A, huyện B, tỉnh Long An. Căn c khoản
5 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự
2015, quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về bảo hiểm xã hội”. Tòa án
nhân dân huyện Bn Lc, tỉnh Long An có thẩm quyền giải quyt vụ án theo thủ tục
sơ thẩm.
[2] Bị đơn Công ty Cổ phần L1 đã được Toà án triệp tập lần th hai vẫn vắng
mặt không có lý do; bà Nguyễn Thị Thanh T và Bảo hiểm xã hội huyện B, tỉnh Long
An có Đơn đề nghị vắng mặt. Căn c Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015, Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.
Về nội dung: xét yêu cầu của nguyên đơn, thấy rằng:
[3] Bà L yêu cầu Công ty Cổ phần L1 đóng bảo hiểm xã hội để chốt sổ bảo
hiểm cho người lao động. Tại văn bản số 274/CV-BHXH ngày 17/7/2024 của Bảo
hiểm xã hội huyện B khẳng định Công ty Cổ phần L1 có đăng ký tham gia BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho bà L tại Bảo hiểm xã hội huyện B với Mã số
8016051694 và còn nợ số tiền chậm đóng tạm tính đn tháng 7/2024 là 23.565.201
đồng, trong đó số tiền chậm đóng là 19.806.214 đồng và tiền lãi chậm đóng là
3.758.987 đồng. Công ty Cổ phần L1 chưa thực hiện lập hồ sơ báo giảm, ngưng
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN và chốt trả sổ cho bà L vì lý do Công
ty đang nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN. Như vậy, có đủ căn
c xác định giữa bà Trần Thị Mỹ L và Công ty Cổ phần L1 có xác lập quan hệ lao
động.
[4] Theo quy định khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao độngĐiều 2 và khoản 2 Điều
21 Luật Bảo hiểm xã hội“người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc; hằng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm trích
tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Hiện
nay, bà L đã không còn làm việc tại Công ty từ tháng 12/2022 cho đn nay. Căn c
khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm:
“Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của
người lao động”. Như vậy, có đủ căn c buộc Công ty Cổ phần L1 phải đóng bảo
hiểm xã hội cho bà Trần Thị Mỹ L với số tiền chậm đóng là 23.565.201 đồng và tiền
lãi chậm đóng phát sinh theo quy định pháp luật bảo hiểm xã hội để chốt sổ Bảo
4
hiểm xã hội Mã số 8016051694 cho bà L, là phù hợp với lời phát biểu của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bn Lc tham gia phiên tòa.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên buộc bị đơn Công ty Cổ phần L1 phải chịu án phí theo quy định tại Điều
26 của Nghị Quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐỊNH:
Căn c Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 165,
Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn c các Điều 6, 20, 48, 168 và Điều 188 Bộ luật Lao động;
Căn c các Điều 17, 18, 19, 21, 85, 86 và khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã
hội;
Căn c Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyt
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ L
với bị đơn Công ty Cổ phần L1 về tranh chấp bảo hiểm xã hội.
Buộc bị đơn Công ty Cổ phần L1 có nghĩa vụ nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y t, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp còn
nợ vào tài khoản thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện B để chốt sổ bảo hiểm xã
hội cho bà Trần Thị Mỹ L số tiền là 23.565.201 đồng. Trong đó, số tiền chậm đóng
là 19.806.214 đồng; lãi chậm đóng tạm tính đn tháng 7/2024 là 3.758.987 đồng.
Công ty Cổ phần L1 còn phải chịu tiền lãi trên số tiền bảo hiểm xã hội chậm
đóng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y t.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần L1 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí lao động sơ thẩm. Nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ L được miễn án phí
nên không phải hoàn trả tiền tạm ng án phí.
3. Về quyền kháng cáo và thời hạn kháng cáo đối với bản án: Đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng ch thi
hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Long An;
-VKSND huyện Bn Lc;
-CCTHADS huyện Bn Lc;
-Các đương sự;
-Lưu HS-AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Cao Thiên Trang
6
Thành viên Hội đồng xét xử
Nguyễn Hoàng Nam – Võ Thị Luynh Thuy
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Cao Thiên Trang
Tải về
Bản án số 69/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 69/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm