Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 719/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST ngày 19/08/2024 của TAND Q. Đống Đa, TP. Hà Nội về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Đống Đa (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 719/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA, TP. HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Thúy;
Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Cờ;
Ông Bùi Long Hòa.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Quỳnh Nga- Thư Tòa án nhân dân
quận Đống Đa, TP Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n quận Đống Đa tham gia phiên tòa:
Phạm Hà Thanh- Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành
phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
538/2024/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2024 về việc Tranh chấp xác định
cha cho con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 196a/2024/QĐXX-ST ngày
15/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 180/2024/QĐST-HNGĐ ngày 02/8/2024
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Bàn Thị T, sinh năm 1979; ĐKNKTT: Xóm T, B, huyện
C, tỉnh Hòa Bình.
Bị đơn: Anh Hoàng Hữu M, sinh năm 1978; ĐKNKTT: Số E, phố N, phường
N, quận Đ, Hà Nội.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1970;
ĐKNKTT: Thôn V, xã H, huyện M, Hà Nội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/6/2024 bản tự khai ngày 27/6/2024,
nguyên đơn chị Bàn Thị T trình bày:
Chị anh Nguyễn Văn D sống chung với nhau như vợ chồng t ngày
18/5/1998 đăng kết hôn ngày 20/9/2002 tại Ủy ban nhân dân H, huyện M,
Nội. Quá trình chung sống chị anh D có nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng
quan điểm nên ly thân, sau đó chị đã phát sinh quan hệ tình cảm với anh Hoàng Hữu
M dẫn đến việc chị thai. Ngày 30/06/2018, chị T sinh 01 cháu gái dự định đặt
tên Hoàng M1 tại Bệnh viện Đ. Sau đó chị anh M đã đi giám định ADN
xác định cháu Hoàng M1 con của anh M. Đến ngày 05/02/2024, chị và anh D
đã ly hôn. Tại Bản án số 43 ngày 05/02/2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức,
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 719/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-8-2024
V/v xác định cha cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Nội xác định chị và anh D chỉ 02 con chung cháu n Thị Tuyết N, sinh
ngày 09/6/2000 và cháu Bàn Thị Thu G, sinh ngày 10/9/2002.
Nay để đảm bảo quyền lợi cho cháu Hoàng M1, chị yêu cầu Tòa án giải
quyết xác định anh Hoàng Hữu M bố đẻ của cháu Hoàng M1, sinh ngày
30/06/2018.
Bị đơn anh Hoàng Hữu M trình bày:
Chị Bàn Thị T anh Nguyễn Văn D kết hôn năm 2002 nhưng do anh ch
nhiều mâu thuẫn nên đã ly hôn theo Bản án số 43 ngày 05/02/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Trong thời gian chị T và anh D còn tồn tại quan hệ hôn
nhân nhưng đã ly thân thì anh chị T quan htình cảm với nhau dẫn đến vic
chị T thai. Ngày 30/06/2018, chị T sinh 01 cháu gái dự định đặt tên Hoàng
M1 tại Bệnh viện Đ. Sau đó anh đã đi giám định ADN xác định cháu Hoàng Hà M1
là con của anh.
Nay để đảm bảo quyền lợi cho cháu Hoàng Hà M1, anh nhất trí với ý kiến của
chị T, đề nghị xác định anh là bố đẻ của cháu Hoàng Hà M1.
Người quyền lợi, nghĩa vliên quan anh Nguyễn Văn D đã được tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của vụ án nhưng không mặt theo triệu tập. Tòa án
đã xác minh hiện anh D không mặt tại nơi đăng thường trú nên không lấy
được lời khai của anh D.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị n Thị T trình bày: Chị Tình yêu c Tòa án giải quyết xác
định anh Hoàng Hữu M bố đẻ của cháu Hoàng M1 (tên dự định), sinh ngày
30/06/2018.
Bị đơn anh Hoàng Hữu M trình bày: Anh M nhất trí với yêu cầu của chị T, đề
nghị Tòa án xác định anh cha đẻ của cháu Hoàng M1 (tên dự định), sinh ngày
30/06/2018.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Đống Đa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành
đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư Tòa án tại phiên tòa:
HĐXX đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm. Các
quy định về phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng đều được HĐXX thực
hiện theo đúng quy định tại Chương 14 BLTTDS.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã
thực hiện đúng các quy định tại Điều 70,71,234 Bộ luật tố tụng dân sự. Người liên
quan chưa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX xem xét chấp nhận yêu cầu
của chị Bàn Thị T, xác định anh Hoàng Hữu M là cha đcủa cháu Hoàng M1
(tên dự định), sinh ngày 30/06/2018. Chị Bàn Thị T được miễn nộp án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu của nguyên đơn, các tài liệu chứng cứ do
các bên đương sự cung cấp cùng các tài liệu Tòa án thu thập được xác định đây
vụ án hôn nhân gia đình yêu cầu xác định cha cho con, bị đơn anh Hoàng Hữu M
hộ khẩu thường trú tại số E, phố N, phường N, quận Đ, Hà Nội. Vì vậy, việc Tòa án
nhân dân quận Đống Đa thụ giải quyết ván đúng thẩm quyền được quy định
tại khoản 4 điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Anh Nguyễn Văn D đã được tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ vào
Điều 227 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vắng mặt
anh D.
[2] Về nội dung: Căn cứ lời khai của các đương sự cho thấy anh Nguyễn Văn
D chị Bàn Thị T kết hôn năm 2002, khi chưa chấm dứt hôn nhân anh chị thời
gian ly thân. Chị T đã quan hệ tình cảm với anh Hoàng Hữu M thai. Đến
ngày 05/02/2024, chị T anh D mới ly hôn; theo Bản án số 43 ngày 05/02/2024
của Tòa án nhân dân huyện Mỹ Đức, Hà Nội thì chị T và anh D chỉ có 02 con chung
cháu Bàn Thị Tuyết N, sinh ngày 09/6/2000 và cháu Bàn Thị Thu G, sinh ngày
10/9/2002. Ngày 30/06/2018, chT sinh 01 cháu gái dự định đặt tên Hoàng
M1. Chị Bàn Thị T có thai sinh cháu Hoàng M1 trong thời kỳ hôn nhân của
anh D chị T nhưng không phải là con chung của anh chị nên chBàn Thị T đã đề
nghị Tòa án xác định anh Hoàng Hữu M là cha đẻ của cháu Hoàng Hà M1.
Căn cứ khoản 1 Điều 89 Luật hôn nhân gia đình, người không được nhận
cha, mẹ của một người thể yêu cầu Tòa án xác định người đó con mình. Quá
trình giải quyết vụ án, anh Hoàng Hữu M cung cấp cho Tòa án kết quả xét nghiệm
ADN của anh Hoàng Hữu M cháu Hoàng M1 (tên dự định). Tại Công văn số
13/VCJ/2024 ngày 18/6/2024 của Công ty cổ phần C đã kết luận: Hoàng Hữu M
quan hệ huyết thống Bố - Con với người có tên dự kiến Hoàng Hà M1.
Từ căn cứ trên, Hội đồng xét xử xác định anh Hoàng Hữu M cha đẻ của
cháu Hoàng M1 (tên dự định), giới tính nữ, sinh ngày 30/6/2018 (theo Giấy
chứng sinh số 16, quyển s29, ngày cấp 02/7/2018, nơi cấp: Bệnh viện Đ), họ
tên mẹ là Bàn Thị T.
[3] Về án phí: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 12 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lphí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị
Bàn Thị T thuộc trường hợp được miễn nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: - Khoản 1 Điều 89; khoản 2 Điều 101; khoản 2 Điều 102 Luật
hôn nhân gia đình;
4
- Khoản 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 227;
khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu xin xác định cha cho con của chị Bàn Thị T.
2. Xác định anh Hoàng Hữu M (sinh năm 1978; ĐKNKTT: Số E, phố N,
phường N, quận Đ, Nội) cha đcủa cháu Hoàng Hà M1 (tên dự định), giới
tính nữ, sinh ngày 30/6/2018 (theo Giấy chứng sinh số 16, quyển s29, ngày cấp
02/7/2018, nơi cấp: Bệnh viện Đ), họ tên mẹ Bàn Thị T (sinh năm 1979;
ĐKNKTT: Xóm T, xã B, huyện C, tỉnh Hòa Bình).
Anh Hoàng Hữu M và chị Bàn Thị T quyền liên hệ với quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký khai sinh, thay đổi thông tin và các giấy tờ
có liên quan đến nhân thân đối với cháu Hoàng Hà M1 (tên dự định).
3. Về án phí: Chị Bàn Thị T được miễn nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Bàn Thị T, anh Hoàng Hữu M có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn D
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố HN;
- VKS Q.Đống Đa, VKS Hà Nội;
- Chi cục Thi hành án Q.Đống Đa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu văn phòng.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Phương Thúy
Tải về
Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST Bản án số 719/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất