Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 71/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lương Đức T xin ly hôn với bà Vũ Thị Xuân H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 71/2025/HN-ST
Ngày: 26/5/2025.
V/v Tranh chấp về hôn nhân gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bạn và bà Phạm Thị Tuyết Nhung.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Thùy Linh - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột.
-Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Tuấn Ngọc - Chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại Hội trường B - Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý s: 992/2024/TLST-HNGĐ ngày
25/12/2024 về việc: Tranh chấp về hôn nhân gia đìnhtheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 38/2025/XXST-HNGĐ ngày 18/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số: 73/2025/QĐST-HNGĐ ngày 08/5/2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Lương Đức T, sinh năm: 1978; Địa chỉ: T1, H, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk, đơn xin xét xử vắng mặt.
* Bị đơn: Thị Xuân H, sinh năm: 1977; Địa chỉ: T9, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1.Theo đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn ông
Lương Đức T trình bày: Ông Thị Xuân H tự nguyện m hiểu đăng
ký kết hôn với nhau vào ngày 08/9/2006, theo giấy chứng nhận kết hôn số 26, tại Ủy
ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống vợ chồng ông
hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn đến năm 2007 thì mâu
thuẫn vợ chồng phát sinh do không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống nên
H bỏ về nhà mẹ đẻ vợ chồng ông ly thân từ đó đến nay. Nay ông nhận thấy
2
mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, cả hai đều không còn tình cảm, vì vậy ông yêu cầu Tòa
án giải quyết cho ông được ly hôn với bà H.
Về con chung: Ông và bà H không có con chung nên ông không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Ông và H không tài sản chung nên ông
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bà H đều vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa
giải theo quy định của pháp luật được.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu như
sau:
- Về tố tụng: Quá trình điều tra, thu thập chứng cứ của vụ án từ khi thụ đến
khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã giải quyết đúng trình tcủa Bộ
luật tố tụng dân sự, tại phiên tòa HĐXX nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy
định của pháp luật, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Lương Đức T là có
căn cứ, vậy đnghị Hội đồng xét xử tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Lương Đức T: Xcho ông Lương Đức T được ly hôn với Thị
Xuân H.
Về con chung: Không có con chung nên không yêu cu gii quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Không nên ông T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
1. Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn
ông Lương Đức T, Tòa án nhân dân thành phố B xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
thành phố B, tỉnh Đắk Lắk thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
2. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của ông T, kết quả xác minh tại
chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác
định:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Lương Đức T Thị Xuân H tự nguyện lấy
nhau có đăng kết hôn vào ngày 08/9/2006, theo giấy chứng nhận kết hôn số 26, tại
Ủy ban nhân dân H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật. Như
vậy quan hệ hôn nhân giữa ông T H là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp
3
luật công nhận bảo vệ. Về tình trạng hôn nhân của ông T, H thì ông T cho rằng
trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, vchồng không tiếng nói chung nên H bỏ về nhà mẹ đẻ vợ chồng
ông sống ly thân từ đó đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông T
xin ly hôn với bà H là có căn cứ.
Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ông T và bà H xảy ra trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu
của ông T xin ly hôn H căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình nên cần chấp nhận.
3. Về con chung: Ông T H không con chung nên không yêu cầu giải
quyết.
4. Về tài sản chung nchung: Ông T bà H không tài sản chung nợ
chung nên ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra
để xem xét.
5. Về án phí: Ông Lương Đức T phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định
tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 203; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sựï;
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết s326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Lương Đức T.
Ông Lương Đức T được ly hôn với bà Vũ Thị Xuân H.
2. Về con chung: Ông T H không con chung nên không yêu cầu giải
quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Không tài sản chung nchung nên ông
T không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Ông Lương Đức T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số: 0000553 ngày 18/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk. Bà Vũ Thị Xuân H không phải chịu tiền án p.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án thẩm trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THATAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp. B;
- Chi cục THADS Tp.B;
- UBND xã H;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Nguyễn Thị Thanh
5
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST Bản án số 71/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất