Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 71/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án nguyên đơn Công ty cổ phần TCN và bị đơn Thạch H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 71/2024/DS-ST
Ngày 30 - 9- 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
và tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Kim Huệ
Các Hội Thẩm nhân dân:
Ông Lâm Ngọc Hà
Ông Nguyễn Văn Ngư
-Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Lệ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Kim Thị Cẩm Hường - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý
số 107/2024/TLST-DS, ngày 07 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng vay
tài sản tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản theo Quyết định đưa ván ra xét
xử số: 190/2024/QĐXXST-DS ngày 26 ngày 8 tháng 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần S Có Ngay
Người đại diện theo pháp luật: Ông Kanokwatpaisal N; Chức vụ: Giám đốc
Công ty cổ phần S Ngay
Trụ sở chính: Số A đường N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn. Ông Nguyễn Lam T
Địa chỉ: Số D đường L, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt,
nhưng ông T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Thạch H, sinh năm 2003
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn là Công ty cổ phần S Ngay
trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo y quyền của nguyên đơn
ông Nguyễn Lam T đều trình bày:
Công ty cổ phần S (sau đây gọi Công ty) hoạt động nhiều lĩnh vực, trong
đó lĩnh vực cầm cố tài sản ngày 23/12/2023 ông Thạch H đến Công ty
cổ phần S - Chi nhánh S1 tại địa chỉ số D đường L, Phường C, thành phố S, tỉnh
Sóc Trăng để hợp đồng cầm cố tài sản số: STM231201017NA22X được
giữa các bên vào ngày 23/12/2023 số đăng Giao dịch đảm bảo trên hệ thống
đăng trực tuyến của Cục Đ: Giaodichdambao/botuphap: 1528686322 theo
web: https://dktructuyen.moj.gov.vnông H hợp đồng cầm cố tài sản là: 01
xe môtô hai bánh BKS 83G-112.51; Loại xe HONDA FUTURE 125CC màu:
Trắng; số khung RLHJC7651NY170187 số máy JC90E0366825; số giấy
chứng nhận đăng xe môtô số 000226 do Công an T, huyện C cấp ngày
08/11/2022 để lấy số tiền là 26.862.000 đồng (Hai mươi sáu triệu, tám trăm sáu
mươi hai nghìn đồng); thời hạn cầm cố 18 tháng (từ ngày 23/12/2023 đến ngày
23/6/2025) với mức lãi suất 1,1%/ tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã Công
ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho ông H.
Do nhu cầu cần xe đi lại hàng ngày nên Công ty ký giấy cho ông H
mượn lại xe sử dụng. Trong giấy mượn xe quy định thời hạn mượn xe từ
ngày 23/12/2023 đến ngày 23/01/2024 địa điểm trả xe tại Chi nhánh S1. Ông
H cam kết ràng trong giấy mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời
hạn và địa điểm đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ ông H chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp đồng cho
Công ty đến nay đã quá hạn hợp đồng hiện tại trễ 74 ngày, ông H không trả nợ
cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà ông H
nhưng đều không gặp ông H. Công ty đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để
ông H trả lại tiền hoặc tài sản xe máy đã cầm cố cho Công ty nhưng ông H
không thực hiện và có biểu hiện trốn tránh, chiếm đoạt tài sản của Công ty.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn Công ty cổ phần S Ngay yêu cầu Toà án
giải quyết:
Buộc ông H phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng cầm cố, giấy
mượn xe đã ký với Công ty cổ phần S - Chi nhánh S1 theo Hợp đồng cầm cố số
STM231201017NA22X, kèm giấy mượn xe đã với Chi nhánh S1 - Công ty cổ
phần S Ngay ngày 23/12/2023 số tiền 35.766.000 đồng (Ba mươi lăm triệu,
bảy trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) tạm tính đến ngày 06/04/2024 bao gồm:
+ Gốc: 26.862.000 V
3
+ Lãi: 1.182.000 VNĐ (1.1%/tháng)
+ Phí QLHS : 538.000 VNĐ (0.5%/tháng)
+ Phí mượn xe: 5.373.00 VNĐ (5 %/tháng)
+ Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 303.000 vnđ
+ Phí thanh lý trước hạn: 1.508.000 vnd
Ngoài ra ông H còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo hợp đồng
cầm cố đã ký kể từ ngày 23/12/2023 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt Công ty cổ phần S Ngay yêu cầu Toà
án giải quyết, cụ thể: Buộc ông Thạch H phải thanh toán số tiền cho Công ty cổ
phần S Ngay số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2024 là 29.560.736 đồng (trong
đó tiền nợ gốc 26.862.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1,1% 2.698.736 đồng (tính
từ ngày 24/12/2023 đến ngày 27/9/2024 09 tháng 4 ngày) yêu cầu ông H
tiếp tục trả lãi theo hợp đồng cầm cố đã kết cho đến khi thanh toán xong nợ
sau khi ông H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, Công ty sẽ tiến hành giao trả lại
Giấy chứng nhận đăng tô, xe máy số 83 000226 biển số đăng ký 83G1-
112.51 do Công an T, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 08/11/2022 cho ông H đứng
tên chủ sở hữu.
Nguyên đơn xin rút lại và không yêu cầu các khoản sau:
+ Phí QLHS: 538.000 VNĐ (0.5%/tháng)
+ Phí mượn xe: 5.373.00 VNĐ (5 %/tháng)
+ Phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 303.000 vnđ
+ Phí thanh lý trước hạn: 1.508.000 vnd
+ Không yêu cầu xử lý tài sản thế chấp.
* Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng đã tóm tắt nội dung
đơn khởi kiện các yêu cầu của nguyên đơn Công ty cổ phần S Ngay tại
thông báo thụ lý vụ án số: 107/TB-TLVA, ngày 07 tháng 6 năm 2024 và đã tống
đạt hợp lcho ông Thạch H, cũng như đã triệu tập hợp lệ ông H đến dphiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải hai lần Tòa
án đã thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ cho ông. Nhưng ông H không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với
yêu cầu khởi kiện nêu trên của nguyên đơn và cũng không đến dự phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Đồng thời, Tòa án
cũng ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ông H cũng đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thhai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
* Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án. Qua thẩm tra các chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S
4
Ngay buộc bị đơn H phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn, lãi tính đến ngày
27/9/2024 29.560.736 đồng kể từ ngày 28/9/2024 bị đơn còn phải tiếp tục
trả lãi theo hợp đồng cầm cố đã được các bên ký kết. Ghi nhận sự tự nguyện của
nguyên đơn khi bị đơn trả hết tiền vốn tiền lãi, nguyên đơn sẽ trả lại bản chính
Giấy chứng nhận đăng tô đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần
yêu cầu về tất cả các khoản phí, yêu cầu xử lý tài sản mà nguyên đơn đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ
án: Theo đơn khởi kiện tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt nguyên đơn Công
ty cổ phần S Có Ngay yêu cầu ông Thạch H phải trả số tiền nợ gốc, tiền lãi theo
Hợp đồng cầm cố sSTM231201017NA22X ngày 23/12/2023 bị đơn đa
chỉ cư trú tại ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Nên Hội đồng xét xử xác định
lại quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản và Tranh
chấp hợp đồng cầm cố tài sản” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại Khoản 3 Điều 26,
điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai, nhưng bị đơn Thạch H vẫn vắng mặt không rõ lý do, riêng người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Lam T vắng mặt, nhưng
ông T đơn xin xét xử vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử
vắng mặt ông T và ông H theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3
Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Trong quá trình giải quyết vụ án tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty cổ phần S Ngay là ông
Nguyễn Lam T xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc: Theo đơn khởi kiện
trước đây nguyên đơn yêu cầu buộc ông Thạch H phải trách nhiệm trả cho
nguyên đơn tiền vốn vay 26.862.000 đồng, tiền lãi trong hạn 1.182.000 đồng,
phí QLHS: 538.000 đồng (0.5%/tháng), phí mượn xe: 537.300 đồng (5 %/tháng),
phí phạt vi phạm nghĩa vụ thanh toán: 303.000 đồng, phí thanh trước hạn:
1.508.000 đồng và không yêu cầu xử lý tài sản thế chấp. Nay nguyên đơn xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện là không yêu cầu ông H phải trả p QLHS: 538.000
đồng (0.5%/tháng), phí mượn xe: 537.300 đồng (5 %/tháng), phí phạt vi phạm
nghĩa vụ thanh toán: 303.000 đồng, phí thanh trước hạn: 1.508.000 đồng
không yêu cầu xử tài sản thế chấp. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn tự nguyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 244 của Bộ
luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
5
* Về nội dung vụ án:
[4] Nguyên đơn Công ty cổ phần S Ngay yêu cầu Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng giải quyết buộc bị đơn Thạch H phải trả cho nguyên
đơn số tiền còn nợ lại của Hợp đồng cầm cố số TM231201017NA22X ngày
23/12/2023 mà các bên đã ký kết với số tiền tổng cộng tiền vốn gốc và tiền lãi là
29.560.736 đồng (trong đó: nợ gốc: 26.862.000 đồng tiền lãi tổng cộng
2.698.736 đồng) và tiếp tục trả lãi cho đến khi trả dứt nợ.
[4.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rằng: Vào ngày
23/12/2023 thông qua Hợp đồng cầm cố số STM231201017NA22X Công ty cổ
phần S - Chi nhánh S1 (gọi tắt là Công ty) đã giải ngân cho ông Thạch H số tiền
cầm cố cụ thể là 26.862.000 đồng và Công ty cổ phần S - Chi nhánh S1 nhận bảo
đảm khoản tiền cầm cố trên cũng thông qua Hợp đồng cầm cố số
STM231201017NA22X, số đăng giao dịch đảm bảo trên hệ thống Đăng
trực tuyến của Cục Đ: Giaodichdambao/botuphap số 1528686322 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ với tài sản cầm cố chiếc xe máy: Biển kiểm
soát số là 83G1-112.51 nhãn hiệu HONDA FUTURE 125CC màu: Trắng; số
khung RLHJC7651NY170187 smáy JC90E0366825, thuộc quyền sở hữu
của ông Thạch H.
Xét thấy, Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên sở tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội, không bị lừa
dối hay bị ép buộc nên đây là hợp đồng hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều
309 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông H không
trả tiền gốc cho Công ty cổ phần S Ngay khi đến hạn vi phạm nghĩa vtheo
Điều 311 Bộ luật Dân sự năm 2015. Công ty cổ phần S Ngay khởi kiện yêu
cầu ông Thạch H nghĩa vụ trả số tiền 29.560.736 đồng là phù hợp.
[4.2] Về yêu cầu tính lãi: Công ty cổ phần S Ngay đăng kinh doanh
dịch vcầm đồ, nên yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật đối với số tiền
26.862.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Theo nội dung của Hợp đồng cầm
cố số số STM231201017NA22X ngày 23/12/2023, thời hạn vay 18 tháng, kể
từ ngày 23/12/2023 đến ngày 23/6/2025, lãi suất cđịnh 1,1%/tháng trên
nợ thực tế, tính từ ngày hợp đồng nhận tiền. Tuy nhiên, kể từ ngày
23/12/2023 cho đến ngày Toà án xét xử sơ thẩm ngày 27/9/2024 đã quá hạn hợp
đồng trễ 09 tháng 04 ngày, ông H vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như
đúng cam kết. Số tiền nợ gốc lãi còn lại ông H chưa thanh toán cho
Công ty cổ phần S Ngay 29.560.736 đồng. Trong đó: nợ gốc: 26.862.000
đồng; nợ lãi: 1,1 % x 26.862.000 x 09 tháng 4 ngày = 2.698.736 đồng.
Do đó, yêu cầu tính lãi nêu trên của nguyên đơn là có căn cứ. Theo đó, căn
cứ khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP01/7/2016 của Chính phủ và điểm
a khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP01/10/2029 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Nên yêu cầu này của
6
Công ty cổ phần S Ngay phù hợp với Khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015. Tổng số tiền dư nợ gốc và lãi mà ông H chưa thanh toán cho Công ty
cổ phần S Ngay tính đến ngày 27/9/2024 29.560.736 đồng (Trong đó: nợ
gốc: 26.862.000 đồng; nợ lãi: 1,1 % x 26.862.000 x 09 tháng 4 ngày = 2.698.736
đồng. Từ các mục [4.1] và [4.2], Hội đồng xét xử buộc ông Thạch H nghĩa vụ
trả Công ty cổ phần S Ngay tính đến ngày 27/9/2024 số tiền gốc 26.862.000
đồng, lãi 2.698.736 đồng. Tổng cộng là 29.560.736 đồng.
Kể từ ngày 28/9/2024, ông Thạch H còn phải trả lãi cho nguyên đơn Công
ty cổ phần S Ngay theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố số
STM231201017NA22X ngày 23/12/2023 trên số tiền gốc chưa thanh toán cho
đến khi thanh toán xong số tiền gốc.
Ngay sau khi ông H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty cổ phần S
Có Ngay có trách nhiệm giao trả lại giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, gắn máy
của ông Thạch H phù hợp quy định của pháp luật.
[5] Như đã phân tích trên đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Công ty cổ phần S đề nghị của Kiểm sát viên có cơ sở được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[6] Ván phí dân sự thẩm: Nguyên đơn không phải chịu án phí bị
đơn H phải chịu án phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5, Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a
Khoản 1 Điều 39, Khoản 2 Điều 92, Điều 147, Khoản 2 Điều 244, Điểm b Khoản
2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 3 Điều 235, Điều 238, Điều 271, Khoản 1
Điều 273, Điều 278, Khoản 2 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Điều 309, 311 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Khoản 6 Điều 29 Nghị định
96/2016/NĐ-CP01/7/2016 của Chính phủ và điểm a Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP01/10/2029 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S
về việc: Buộc ông Thạch H phải trả phí QLHS: 538.000 đồng (0.5%/tháng), phí
7
mượn xe: 537.300 đồng (5 %/tháng), phí phạt vi phạm nghĩa v thanh toán:
303.000 đồng, phí thanh lý trước hạn: 1.508.000 đồng và không yêu cầu x tài
sản thế chấp.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần S
Ngay: Buộc bị đơn ông Thạch H trách nhiệm trả cho nguyên đơn Công ty
cổ phần S Có Ngay số tiền tổng cộng là 29.560.736 đồng (trong đó tiền ngốc
26.862.000 đồng, tiền lãi tính từ ngày 23/12/2023 đến ngày 27/9/2024
2.698.736 đồng).
Kể từ ngày 28/9/2024, ông Thạch H còn phải trả lãi cho nguyên đơn Công
ty cổ phần S Ngay theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng cầm cố số
MXM231201008NA22X ngày 18/12/2023 trên số tiền gốc chưa thanh toán cho
đến khi thanh toán xong số tiền gốc.
Khi ông H thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ thì Công ty cổ phần S Ngay
có trách nhiệm trả lại bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe gắn máy
số 83 000226 do Công an T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp cho ông Thạch H
vào ngày 08/11/2022, Biển số đăng 83G1-112.51, nhãn hiệu HONDA;
Số khung RLHJC7651NY170187 và số máy JC90E0366825.
3. Về án phí dân sự thẩm: Ông H phải chịu 1.478.036 đồng. Nguyên
đơn Công ty cổ phần S không phải chịu; trả lại cho Công ty cổ phần S Ngay
tiền tạm ứng án phí đã nộp 894.000 đồng theo biên lai số 0000934 ngày
08/5/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
4. Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể tngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa, thời
hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt
hợp lệ bản án cho bị đơn.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Châu Thành;
- Các đương sự; (Đã ký)
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Lưu HSVA.
Nguyễn Thị Kim Huệ
8
9
Tải về
Bản án số 71/2024/DS-ST Bản án số 71/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2024/DS-ST Bản án số 71/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất