Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 29/11/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 69/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hôn nhân gia đình |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:69/2024/HNGĐ-ST
Ngày 29 tháng 11 năm 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH-TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Kim Khuyên
Ông Lê Thanh Nhất
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Kim Dung – Thư ký Toà án nhân dân
huyện Lập Thạch.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên tòa:
Ông Ngô Trường Út – Kiểm sát viên
Ngày 29 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 155/2024/TLST-HNGĐ
ngày 02 tháng 10 năm 2024, về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 155/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024,
giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1981 (có mặt)
Nơicư trú: thôn X, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn A, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Nơicư trú: thôn X, xã V, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 01/10/2024 và các lời khai tiếp theo trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình
bày:
Chị và anh Nguyễn Tuấn A kết hôn ngày 30 tháng 7 năm 2004, trước khi
kết hôn được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã V. Tổ chức xong chị
về chung sống và làm ăn cùng gia đình anh Tuấn A ngay. Quá trình vợ chồng
chung sống được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn
do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng cãi nhau anh Tuấn A
uống rượu về là đánh chị. Đến năm 2010 thì vợ chồng sống ly thân nhưng vẫn ở
chung nhà, năm 2022 chị ra ngoài ở vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Hai
bên gia đình không dàn xếp gì để vợ chồng về đoàn tụ. Nay chị xác định tình cảm
vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh Tuấn A.
2
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung Nguyễn Anh V, sinh ngày
28/6/2006, Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009, cháu V đã trưởng thành không
đề nghị giải quyết. Ly hôn chị xin nuôi cháu D và không yêu cầu anh Tuấn A cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị. Hiện chị làm công ty thu nhập bình quân
7.000.000đ đến 8.000.000đ/tháng.
Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Tuấn A vắng mặt tại phiên tòa, quá trình giải quyết anh
có đơn xin xét xử vắng mặt, anh trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị H kết hôn ngày
30/7/2004, trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã
V.Tổ chức xong chị H về chung sống và làm ăn cùng gia đình anh ngay. Quá trình
vợ chồng chung sống đến tháng 7/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu
thuẫn do kinh tế khó khăn nên vợ chồng có xảy ra cãi vã, chị H bỏ đi, vợ chồng
sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị H xin ly hôn anh xác định tình cảm không
còn, tuy nhiên chị H tự ý làm đơn ly hôn nên anh không đồng ý ly hôn, anh muốn
vợ chồng về đoàn tụ vì các con.
Về con chung: Vợ chồng có hai con chung Nguyễn Anh V, sinh ngày
28/6/2006, Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009, hiện các con đang ở cùng anh,
cháu V đã trưởng thành không đề nghị giải quyết. Trường hợp nếu ly hôn anh xin
nuôi cháu D và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh. Hiện
anh đang đi làm lao động tự do thu nhập bình quân 8.000.000đ /tháng.
Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Anh không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Qua xác minh tại UBND xã V: Anh Nguyễn Tuấn A và chị Nguyễn Thị H
kết hôn ngày 30/7/2004, trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu và đăng ký kết hôn
tại UBND xã V. Tổ chức xong chị H về chung sống và làm ăn cùng gia đình anh
Tuấn A tại thôn X, xã V ngay. Quá trình chị H, anh Tuấn A chung sống có xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân do đâu thì địa phương không nắm được. Từ khoảng cuối
năm 2023 đến nay chị H không chung sống cùng anh Tuấn A tại xã V nữa. Về con
chung chị H, anh Tuấn A có hai con chung Nguyễn Anh V, sinh ngày 28/6/2006,
Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009, hiện nay các con đang ở cùng anh Tuấn A.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức địa phương không nắm được.
Hiện nay anh Nguyễn Tuấn A đang sinh sống và làm việc tại xã V, vì sao anh
Tuấn A không đến làm việc thì địa phương không biết. Anh Tuấn A hiện đang
làm lao động tự do tại địa phương, thu nhập bình quân đối với lao động như anh
Tuấn A tại địa phương từ 6.000.000đ đến 7.000.000đ/tháng. Chi phí nuôi con tại
địa phương từ 1.500.000đ đến 2.000.000đ/tháng. Nay chị H xin ly hôn anh Tuấn
A địa phương đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền
lợi cho các bên đương sự.
3
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa: Tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị
đơn thực hiện chưa đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều
81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 26 Luật thi hành án dân sự và điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
toà án.
1. Xử cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Tuấn A.
2.Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009. Anh Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị Hiền.
3.Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ và công sức: Không yêu cầu,
không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn A bị đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt do vậy Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn
Tuấn A là hôn nhân hợp pháp có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V.Theo
chị H nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống
dẫn đến vợ chồng cãi nhau, anh Tuấn A uống rượu về là đánh chị. Đến năm 2010
thì vợ chồng sống ly thân nhưng vẫn ở chung nhà, năm 2022 chị H ra ngoài ở vợ
chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không
còn chị xin được ly hôn với anh Tuấn A. Theo anh Tuấn A quá trình vợ chồng
chung sống đến tháng 7/2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do
kinh tế khó khăn nên vợ chồng có xảy ra cãi vã, chị H bỏ đi, vợ chồng sống ly
thân từ đó cho đến nay. Nay chị H xin ly hôn anh xác định tình cảm không còn,
tuy nhiên chị H tự ý làm đơn ly hôn nên anh không đồng ý ly hôn, anh muốn vợ
chồng về đoàn tụ vì các con. Xét tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh Tuấn A đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài,
4
việc chị H xin ly hôn anh Tuấn A là có căn cứ phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình nên chấp nhận.
3] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung Nguyễn Anh V, sinh ngày
28/6/2006, Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009, cháu V đã trưởng thành không
đề nghị giải quyết. Chị H và anh Tuấn A đều xin được nuôi cháu D và không yêu
cầu bên kia cấp dưỡng nuôi con chung cùng nhau. Xét việc nuôi con của các bên
thấy rằng chị H, anh Tuấn A đều đảm bảo điều kiện để nuôi con, nguyện vọng của
cháu D cũng xin được ở với mẹ. Do vậy để đảm bảo quyền lợi cho con nên giao
cho chị H nuôi dưỡng cháu D. Việc chị H không yêu cầu anh Tuấn A phải cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị là tự nguyện phù hợp với các Điều 81, 82 và 83
Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị H, anh Tuấn A
không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát đề nghị có căn cứ, phù
hợp với phần nhận định, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51, Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Luật thi hành án
dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định mức thu án phí, lệ phí Tòa án;
1. Xử: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Nguyễn Tuấn A.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Ngọc D, sinh ngày 23/9/2009. Anh Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cùng chị H. Anh Tuấn A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung,
không ai được cản trở.
3.Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị H, anh Tuấn A
không đề nghị giải quyết nên không xem xét.
4.Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ án phí Hôn nhân và gia
đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ
theo biên lai số 0000462 ngày 02/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Lập Thạch.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ

5
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại Uỷ ban nhân dân nơi cư trú của
người vắng mặt.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Lập Thạch;
- THA Lập Thạch;
- UBND xã Văn Quán;
- Các đương sự;
- Lưu hai bản.
T/M: HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
(đã ký tên và đóng dấu)
Trần Thị Huệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm