Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 67/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 67/2025/DS-ST ngày 26/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 67/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng - D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 67/2025/ DS-ST
Ngày: 26-5-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên tòa: Bà Lê Thị Hoài Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Ngọc Thảo, ông Hồ Tùng Mận
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Phan Thư Tòa án nhân n
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
tham gia phiên tòa: Trần Thị Hồng T - chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột xét xử thẩm công khai vụ án dân s thẩm thụ số:
950/2024/TLST- DS ngày 18 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
tín dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 81/2025/QĐXX-ST ngày 18
tháng 4 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 54/2025/QĐST-DS ngày 06
tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần T2
Địa chỉ: Số E phố L, phường T, quận H, thành phố Hà Nội
Đại diện ủy quyền tham gia tố tụng: Trần Thị Thanh T1 (Có đơn xin xét
xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số E - E Y, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
- Bị đơn: Ông Chu Anh D (vắng mặt)
Địa chỉ: 129/2 L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày: Ngày 07/10/2022, Ngân hàng thương mại cổ phần T2 (sau đây
gọi tắt là "T3") đã ký kết với Ông Chu Anh D (sau đây gọi là "Khách hàng") Đề
nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay thế chấp xe ô số
744/2022/HDTD/DLK, nội dung như sau:
Số tiền vay: 395.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm chín mươi lăm triệu
đồng).
Mục đích vay: Cho vay bù đắp vốn tự có mua xe ô tô.
2
Thời hạn cho vay: 72 tháng (kể từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đến
ngày 7/10/2028).
Lãi suất: Lãi suất áp dụng trong 12 tháng kể từ ngày giải ngân là: 10.2
%/năm; Lãi suất áp dụng cho thời gian còn lại trong thời hạn vay vốn: bằng i
suất sở Khách hàng cá nhân kỳ hạn 03 T3 tại thời điểm điều chỉnh cộng (+)
biên độ 3.5%/năm.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Khách hàng đã thanh toán tổng số tiền
gốc là: 82,291,665 đồng tiền lãi 45,719,546 đồng. Từ kỳ trả nợ ngày
25/01/2024 đến nay, Khách hàng đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với T3.
Dư nợ khoản vay nêu trên tạm tính đến 26/5/2025 là:
+ Nợ gốc: 312,708,335 đồng
+ Lãi trong hạn 3,275,876 đồng
+ Lãi quá hạn 78.077.702 đồng
+ Tổng nợ 394.061.914 đồng
Ngoài ra, Khách hàng còn kết với T3 Đơn đề nghị phát hành thẻ tín
dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày 18/07/2022, với hạn mức:
100.000.000 đồng
Dư nợ thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 11/04/2025 là: 233,141,775 đồng.
Để bảo đảm cho khoản vay nêu trên, Khách hàng đã thế chấp cho T3 tài
sản bảo đảm theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay thế chấp xe ô tô
số 744/2022/HDTD/DLK ngày 07/10/2020 đổi với tài sản bảo đảm là: 01 xe ô tô
nhãn hiệu: MITSUBISHI TRITON; màu: XÁM; số khung:
MMBJLKK10KH028960; số máy: 4N15UDR8045; biển kiểm soát: 47C-
285.97. Theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số 47 025366 do Phòng C
Công an tỉnh Đ cấp ngày 25/07/2022.
Để bảo vệ quyền và lợi ích của ngân hàng, kính đề nghị Quý Tòa giải quyết
các vấn đề sau: Buộc Ông Chu Anh D thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho T3 với
tổng số tiền (tạm tính đến ngày 26/5/2025) là: 394.061.914 đồng, (trong đó Nợ
gốc: 312,708,335 đồng; Lãi trong hạn: 3,275,876 đồng; Lãi quá hạn: 78.077.702
đồng). Nợ thẻ tín dụng là: 233,141,775 đồng.
Buộc Ông Chu Anh D tiếp tục thanh toán phần nợ lãi, tiền phạt phát sinh
theo lãi suất quá hạn, lãi suất chậm trả theo thỏa thuận tại Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng cho vay thế chấp xe ô SỐ 744/2022/HDTD/DLK ngày
07/10/2020 Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ ngày 18/07/2022 phát sinh từ ngày 27/5/2025 cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ khoản nợ. Việc thanh toán toàn bộ các nghĩa vụ nêu trên được thực hiện
một lần ngay sau khi Bản án/Quyết định của TAND có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày Bản án/Quyết định của TAND hiệu lực pháp luật, Ông Chu
Anh D không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ nêu trên và lãi suất phát sinh thì T3 có quyền yêu cầu Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành kê biên và phát mại tài sản bảo đảm của khoản vay nêu trên để thu hồi
nợ cho T3, cụ thể là: 01 xe ô nhãn hiệu: MITSUBISHI TRITON màu: XÁM;
số khung: MMBJLKK10KH028960; số máy: 4N15UDR8045; biển kiểm soát:
3
47C-285.97. Theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 47 025366 do Phòng C
Công an tỉnh Đ cấp ngày 25/07/2022.
Toàn bộ khoản tiền thu được từ việc bán/xử tài sản bảo đảm được ng
để thanh toán khoản nợ của Ông Chu Anh D tại T3; trường hợp khoản tiền thu
được từ việc bán/xử tài sản bảo đảm được không đủ để thanh toán toàn bộ
khoản nợ thì Ông Chu Anh D vẫn có nghĩa vụ trả nợ đối với khoản nợ còn lại tại
T3.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Chu Anh D vắng mặt nên không có ý
kiến gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ý kiến của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột
tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Từ khi thụ đến nay thẩm phán, Hội đồng xét xử thư
chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng thương mại cổ phần T2. Buộc ông Chu Anh D nghĩa vtrả
cho Ngân hàng thương mại cổ phần T2 tổng số tiền 627.203.689 đồng trong đó
theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay thế chấp xe ô số
744/2022/HDTD/DLK ngày 07/10/2022 (tạm tính đến ngày 26/5/2025) là:
394.061.914 đồng, (trong đó Nợ gốc: 312,708,335 đồng; Lãi trong hạn:
3,275,876 đồng; Lãi qhạn: 78.077.702 đồng). Theo Đơn đề nghị phát hành
thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày 18/07/2022 : 233,141,775 đồng
và toàn bộ lãi phát sinh đến khi trả hết nợ theo lãi suất theo thỏa thuận trong các
hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Trường hợp ông Chu Anh D không thanh toán
khoản nợ cho ngân hàng thì ngân hàng được quyền yêu cầu quan thi hành án
phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Về án phí: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật: Ngân hàng thương mại cổ phần T2 khởi kiện
yêu cầu ông Chu Anh D trả số tiền nợ gốc lãi theo hợp đồng tín dụng hai
bên đã kết. Đây vụ án “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình tố tụng Tòa án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng cho nguyên đơn và bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt, đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn đơn xin t xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử
căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử
vắng mặt bị đơn và đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hợp đồng tín dụng: Ngân hàng thương mại cổ phần T2 đã kết
với Ông Chu Anh D Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay thế chấp xe ô
4
số 744/2022/HDTD/DLK ngày 07/10/2022 để vay số tiền 395.000.000 đồng
Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày
18/07/2022 với hạn mức 100.000.000 đồng. Quá trình thực hiện các hợp đồng
ông Chu Anh D mới chỉ thanh toán được 82,291,665 đồng và tiền lãi là
45,719,546 đồng trong hợp đồng tín dụng ngày 07/10/2022 từ kỳ trả nợ ngày
25/01/2024. Sau đó ông D không thanh toán thêm được khoản tiền nào. Quá
trình giải quyết vụ án bị đơn cũng không tham gia tố tụng nên không ý kiến
gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Chu Anh D phải thanh toán trả cho
Ngân hàng theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay và thế chấp xe ô tô số
744/2022/HDTD/DLK ngày 07/10/2022 (tạm tính đến ngày 26/5/2025) là:
394.061.914 đồng, (trong đó Nợ gốc: 312,708,335 đồng; Lãi trong hạn:
3,275,876 đồng; Lãi quá hạn: 78.077.702 đồng) toàn bộ lãi phát sinh kể từ
ngày 27/5/2025. Theo Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử
dụng thẻ ngày 18/07/2022 233,141,775 đồng tạm nh đến ngày 11/4/2025
toàn bộ lãi phát sinh kể từ ngày 12/4/2025 cho đến khi trả hết nợ theo lãi suất
trong Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết là phù hợp theo Điều 466 Bộ luật
dân sự, nên cần chấp nhận.
Như vậy, cần buộc ông Chu Anh D nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng
thương mại cổ phần T2 tổng số tiền 627.203.689 đồng.
[2.2]. Về hợp đồng thế chấp: Để đảm bảo khoản vay ông Chu Anh D thế
chấp 01 xe ô nhãn hiệu: MITSUBISHI TRITON; màu: XÁM; số khung:
MMBJLKK10KH028960; số máy: 4N15UDR8045; biển kiểm soát: 47C-
285.97. Theo Giấy chứng nhận đăng xe ô số 47 025366 do Phòng C
Công an tỉnh Đ cấp ngày 25/07/2022 đứng tên Chu Anh D. Việc thế chấp đã
được đăng giao dịch bảo đảm ngày 07/10/2022 theo đúng quy định của pháp
luật nên cần chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn ông Chu Anh D
phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm; cụ thể
Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn ông Phạm Văn D1, Đỗ Thị Kim P
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 20.000.000 đồng + ( 227.203.689 đồng x 4%
) = 29.088.000 đồng (làm tròn)
Ngân hàng thương mại cổ phần T2 không phải chịu án phí dân sự thẩm
được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, Điều 161, khoản 2, khoản 3 Điều 227, Điều 228, Điều
5
266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 292, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật dân sự 2015.
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Uỷ ban tường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương
mại cổ phần T2
Buộc ông Chu Anh D nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần
T2 tổng số tiền 627.203.689 đồng, trong đó:
+ Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng cho vay và thế chấp xe ô tô số
744/2022/HDTD/DLK ngày 07/10/2022 là: 394.061.914 đồng, (tạm tính đến
ngày 26/5/2025), (trong đó Nợ gốc: 312,708,335 đồng; Lãi trong hạn: 3,275,876
đồng; Lãi quá hạn: 78.077.702 đồng) và toàn bộ lãi phát sinh kể từ ngày
27/5/2025 đến khi trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận trong Đề nghị vay vốn kiêm
hợp đồng cho vay thế chấp xe ô số 744/2022/HDTD/DLK ngày
07/10/2022.
+ Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày
18/07/2022 233,141,775 đồng tạm tính đến ngày 11/4/2025 toàn bộ lãi
phát sinh kể từ ngày 12/4/2025 đến khi trả hết nợ theo lãi suất thỏa thuận Đơn đề
nghị phát hành thẻ tín dụng T3 kiêm hợp đồng sử dụng thẻ ngày 18/07/2022.
Trường hợp ông Chu Anh D không thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ cho ngân hàng thì Ngân hàng thương mại cổ phần T2 quyền yêu cầu
quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp 01 xe ô nhãn hiệu:
MITSUBISHI TRITON; màu: XÁM; số khung: MMBJLKK10KH028960; số
máy: 4N15UDR8045; biển kiểm soát: 47C-285.97. Theo Giấy chứng nhận đăng
xe ô số 47 025366 do Phòng C Công an tỉnh Đ cấp ngày 25/07/2022
đứng tên Chu Anh D để thu hồi nợ.
Trường hợp ông Chu Anh D thanh toán đầy đủ khoản nợ cho ngân hàng thì
Ngân hàng thương mại cổ phần T2 nghĩa vụ trả lại cho ông Chu Anh D bản
gốc 01 Giấy chứng nhận đăng xe ô số 47 025366 do Phòng C Công an
tỉnh Đ cấp ngày 25/07/2022.
Về án phí: ông Chu Anh D phải chịu án phí dân ssơ thẩm là 29.088.000
đồng (Hai mươi chín triệu không trăm tám mươi tám nghìn đồng)
Ngân hàng thương mại cổ phần T2 không phải chịu án phí dân sự thẩm
và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 12.149.000 đồng (Mười một triệu một
trăm bốn mươi chín nghìn đồng) đã nộp theo biên lai số AA/2023/0012658 ngày
05/11/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
6
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ XƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Tp. BMT; (Đã ký)
- CC THADS Tp. BMT;
- Các đương sự;
- Lưu.
Lê Thị Hoài Trang
Tải về
Bản án số 67/2025/DS-ST Bản án số 67/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 67/2025/DS-ST Bản án số 67/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất