Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 67/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Minh Hóa (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 67/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MINH HÓA
TỈNH QUẢNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 67/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/11/2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đinh Đức Cảnh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đinh Minh Tặng
Bà Cao Thị Thu Ngà
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Bá Thi - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa tham gia phiên
tòa: không tham gia.
Ngày 28 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa,
tỉnh Quảng Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLST-
HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1990; địa chỉ: tổ B, thôn X,
xã T, huyện N, tỉnh Quảng Nam (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Đặng Duy T1, sinh năm 1987; thôn Y, xã T, huyện M,
tỉnh Quảng Bình (có yêu cầu xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Tân T2 tìm hiểu và tiến tới hôn nhân
vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện M, tỉnh
Quảng Bình. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng cùng nhau làm ăn, sinh sống tại
thành phố Đà Nẵng. Đến năm 2018, chị T về quê ở tại xã T, huyện N, tỉnh
Quảng Nam để sinh con đầu tiên, lâu lâu hay ra vào với chồng, chị không còn
sống thường xuyên liên tục ở thành phố Đà Nẵng. Đến đầu năm 2020, chị T có
bầu đứa con thứ 2, khi đó, anh T1 không còn gần gũi, không quan tâm đến chị
2
nữa. Khi đó, chị T tự sinh con và lo cho con đến bây giờ. Hai vợ chồng ly thân
hơn 02 năm nay. Lý do mà chị T yêu cầu ly hôn là do anh T1 không có trách
nhiệm với con, không chu cấp, không quan tâm đến vợ con, chị cảm thấy đã hết
tình cảm với anh T1. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chị T yêu
cầu ly hôn với anh T1.
- Về con chung: Chị T và anh T1 có 02 con chung tên Đặng Nguyễn Anh
T3, sinh ngày 15/4/2018 và Đặng Nguyễn Minh K, sinh ngày 22/9/2020, hiện
nay, các con đang sống chung với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con mỗi con
1.700.000 đồng/tháng đến khi con đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Đăng Duy T4 trình bày tại bản tự khai:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh T4 và chị T là vợ chồng có đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã T. Thời gian đầu, hai vợ
chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm. Tuy nhiên, sau đó, chị T có thai,
sinh con và có những cách nhìn nhận quan điểm khác nhau trong cuộc sống
cũng như chăm sóc chị T dẫn đến hai vợ chồng xảy ra nhiều lần tranh cãi, gây
gỗ, bất đồng quan điểm. Vì vậy, hai vợ chồng đã ly thân 02 năm. Đến nay, anh
T4 không còn tình cảm nên quyết định ly hôn là phương án cuối cùng và anh T4
đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Anh T4 và chị T có 02 con chung tên Đặng Nguyễn Anh
T3, sinh ngày 15/4/2018 và Đặng Nguyễn Minh K, sinh ngày 22/9/2020. Khi ly
hôn, đồng ý cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, anh T4 tự
nguyện cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại phiên tòa:
Chị Nguyễn Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện.
Anh Đặng Duy T1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên ý
kiến.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn và được tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng con chung khi ly hôn với anh Đặng Duy T1 là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình. Đồng thời, anh Đặng Duy T1 có nơi cư trú tại thôn Y, xã
3
T, huyện M, tỉnh Quảng Bình nên Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa thụ lý giải
quyết là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị T và anh Đặng Duy T1 có yêu cầu đề
nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thị T và anh Đặng Duy T1.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Đối với quan hệ hôn nhân:
Chị Nguyễn Thị T và anh Đặng Duy T1 kết hôn vào năm 2015 và có đăng
ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa chị K1 và
anh T5 là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Xét thấy vợ chồng chị T và anh T1 phát sinh nhiều mâu thuẫn, có nhiều
hai vợ chồng cũng đã sống ly thân hơn 02 năm nay tình trạng mâu thuẫn trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T
yêu cầu ly hôn, anh T1 cũng đồng ý theo yêu cầu ly hôn của chị T. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh T1 là hoàn toàn
có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
[2.2] Đối với quan hệ con chung: Chị T và anh T1 xác định vợ chồng có
02 con chung là Đặng Nguyễn Anh T3, sinh ngày 15/4/2018 và Đặng Nguyễn
Minh K, sinh ngày 22/9/2020. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung, hiện nay các con đang sống với chị T. Khi ly hôn, anh T1 và
chị T thống nhất để chị T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét
thấy, việc giao con chung cho người chăm sóc, nuôi dưỡng sau khi ly hôn phải
đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho con cả về vật chất lẫn tinh thần. Cháu
Đặng Nguyễn Anh T3 và cháu Đặng Nguyễn Minh K đều đang dưới 36 tháng
tuổi và trong quá trình cháu T3, cháu K sống cùng chị T thì các cháu vẫn sinh
sống, phát triển bình thường. Đồng thời, các cháu sống với chị T từ nhỏ cho đến
nay nên tình cảm của cháu đã gắn liền với người nuôi dưỡng. Để ổn định cuộc
sống cho các cháu, giúp các cháu phát triển tốt nhất về vật chất và tinh thần, Hội
đồng xét xử xét thấy thỏa thuận của chị T và anh T1 về việc chị T được tiếp tục
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Anh T3 và cháu Minh K khi ly hôn phù hợp với
khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T là người trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn nên anh T1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Chị T yêu cầu anh T1 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.700.000 đồng/con cho
đến khi các con đủ 18 tuổi. Trong bản tự khai, anh T1 tự nguyện cấp dưỡng nuôi
con theo quy định của pháp luật.
Xét thấy, việc yêu cầu cấp dưỡng của chị T là hoàn toàn phù hợp, tuy
nhiên, mức cấp dưỡng mà chị T yêu cầu thấp hơn mức cấp dưỡng quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/85/2024 của Hội
4
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng xét xử căn cứ vào mức
lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú để áp dụng mức cấp
dưỡng cho phù hợp theo quy định. Vì vậy, mức cấp dưỡng đối với con chung tại
địa bàn huyện M phải đảm bảo không thấp hơn 1.725.000 đồng/tháng. Để đảm
bảo các khoản chi phí chăm sóc hai con, nuôi dưỡng các con nên buộc anh T1
cấp dưỡng cho hai con mỗi tháng 1.750.000 đồng/tháng cho đến khi hai con đủ
18 tuổi là hoàn toàn phù hợp.
[2.4] Đối với quan hệ tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp sau này có
tranh chấp sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân sự khác.
[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271 và Điều 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Các Điều 51, 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Đặng
Duy T1.
Giấy chứng nhận kết hôn số 67/2015, quyển số 01/2014-2015 do Ủy ban
nhân dân xã T, huyện M, tỉnh Quảng Bình cấp ngày 04/12/2015 không còn giá
trị pháp lý.
2. Về quan hệ con chung:
Chị Nguyễn Thị T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên
Đặng Nguyễn Anh T3, sinh ngày 15/4/2018 và Đặng Nguyễn Minh K, sinh ngày
22/9/2020, hiện nay con chung đang sống với chị Nguyễn Thị T.
Buộc anh Đặng Duy T1 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi 02 con chung là:
Đặng Nguyễn Anh T3, sinh ngày 15/4/2018 và Đặng Nguyễn Minh K, sinh ngày
22/9/2020 với mức cấp dưỡng 1.750.000 đồng/tháng (một triệu bảy trăm năm
mươi nghìn đồng/tháng) cho mỗi con chung. Thời gian cấp dưỡng kể từ khi bản
án có hiệu lực pháp luật cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định
tại Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình.
5
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được quyền cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc
thăm nom đển cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu
Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con
cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi
con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.
Khi cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con thì cha, mẹ trực tiếp nuôi con,
cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có
quyền yêu cầu Toà án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
3. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xét.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai số 0000628 ngày 17/10/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Anh Đặng Duy T1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp
dưỡng nuôi con.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản
án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự
năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật thi
hành án dân sự và Điều 7a, 7b Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Bình;
-VKSND tỉnh Quảng Bình;
- VKSND huyện Minh Hóa;
- Chi cục THADS huyện Minh Hóa;
- Đương sự;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Đức Cảnh
Tải về
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 67/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm