Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST ngày 27/10/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 65/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bán án: 65/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 tháng 9 năm 2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
sản chung khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Huệ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trung Thành
Bà Trần Thị Kim Khuyên
Thư ký toà án ghi biên bản phiên t: Ông Hoàng Quốc Khánh
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên toà:
Diệp Thị Thanh Tâm- kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại tr s Toà án nhân dân huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc xét x sơ thẩm công khai v án ths: 193/2023/TLST- HNGĐ,
ngày 20 tháng 12 năm 2023 v việc ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản chung
khi ly hôn theo Quyết định đưa v án ra xét x s:193/2024/QĐXXST-HNGĐ,
ngày 20 tháng 6 năm 2024 giữa các đương s:
-Nguyên đơn: Ch Nguyn Th O, sinh năm 1979 (có mặt)
-Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1977 (có mt)
Đều cư trú: thôn H, xã N, huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc
-Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan: Trn Th H, sinh năm 1933 (vng
mt); Nơi trú: tổ 12, khu 3, phường T, thành ph B, tnh Bình Dương.
Nguyn Th T, sinh năm 1965 (vng mt); Nơi trú: tổ 29,p C, T, huyện Đ,
tnh Bình Phước. Nguyn Th H, sinh năm 1974 (vng mt); HKTT; thôn H,
N, huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc; hiện trú: t 29,p C, T, huyện Đ, tnh Bình
Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, quá trình gii quyết ti phiên tòa, nguyên đơn ch
Nguyn Th O trình bày:
2
Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn T ngày 01/3/2005 cưới được tìm hiểu
đăng kết hôn tại UBND N. Tổ chức xong chị về làm ăn chung sống cùng
gia đình anh T ngay. Quá trình vchồng chung sống mâu thuẫn do anh T rượu chè
về đuổi đánh chị ra khỏi nhà. Tháng 8/2022 vợ chồng sống ly thân nhưng vẫn
chung nhà, đến tháng 12/2022 anh T đuổi chị ra khỏi nhà chồng cắt đứt quan hệ từ
đó cho đến nay, hai bên gia đình không dàn xếp gì để vợ chồng về đoàn tụ. Nay chị
xác định tình cảm vợ chồng không còn chị xin được ly hôn với anh T.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung Nguyễn Thị Kiều L, sinh ngày
16/12/2005, Nguyễn Hoàng Anh T, sinh ngày 15/12/2010, hiện hai con đang
ng chị. Ly hôn cháu L đã trưởng thành không đề nghị tòa án giải quyết, chị xin
nuôi cháu T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Hiện chị
đi làm công ty thu nhập bình quân 6.000.000đ – 7.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung: V chồng 125m
2
đất tại khu C, N trị giá
800.000.000đ, ly hôn chyêu cầu chia đôi chị xin sử dụng bằng đất thanh toán
cho anh T một nửa bằng tiền.
Về công nợ: Vợ chồng không vay nợ ai không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Về công sức: không có không đề nghị tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày: Anh kết hôn với chị Nguyễn Thị O
ngày 01/3/2005 cưới có được tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã N. Tổ chức
xong chị O về làm ăn chung sống cùng gia đình anh ngay. Quá trình vợ chồng
chung sống đến đầu năm 2022 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do chị O chơi bời
với một người nữ giới anh đã khuyên bảo nhưng chị O bảo bỏ chồng chứ không
bỏ bạn nên dẫn đến vợ chồng cãi nhau. Nên vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2022
khi đó vợ chồng vẫn chung nhà. Tháng 12/2022 chị O bỏ ra ngoài vợ chồng
sống ly thân từ đó cho đến nay, hai bên gia đình không dàn xếp đvợ chồng về
đoàn tụ. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn anh xin được ly hôn với
chị O.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung Nguyễn Thị Kiều L, sinh ngày
16/12/2005, Nguyễn Hoàng Anh T, sinh ngày 15/12/2010, hiện hai con đang
cùng chị O. Ly hôn cháu L đã trưởng thành không đề nghị tòa án giải quyết, anh
nhất trí để chị O nuôi cháu Triết anh không cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
O. Hiện anh đi làm công ty thu nhập bình quân 5.000.000đ – 6.000.000đ.
Về tài sản chung: Vợ chồng 125m
2
đất tại khu C, N đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ ông Nguyễn Văn T không phải của
vợ chồng mà của chung gia đình gồm bố mẹ anh (bố anh chết năm 2017), mẹ đẻ
anh Trần Thị H, sinh năm 1933; chỗ hiện nay: Ấp 3, T, huyện B, tỉnh Bình
3
Dương; hai chị gái Nguyễn Thị T, sinh năm 1965; chị Nguyễn Thị H, sinh năm
1974; đều hiện đang ở: tổ 29, Ấp C, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Ly hôn anh
yêu cầu chia cho toàn thể gia đình, anh xin sử dụng bằng đất thanh toán cho chị
O bằng tiền. Hiện anh đang ở nhà trên đất của bố mẹ anh tại thôn H, xã N.
Về công nợ, công sức: không đề nghị Tòa án giải quyết.
Ngƣời có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị H vắng mặt tại phiên
tòa quá trình giải quyết đơn xin xét xử vắng mặt, trình bày: chị gái
của anh Nguyễn Văn T, hiện nay vẫn trong hộ khẩu của gia đình anh T. Khi đó
gia đình bố mẹ, chị Nguyễn Thị T, bà, vợ chồng anh T các con anh T. Đối
với diện tích đất 125m
2
đất tại thôn Đ, xã N chị O khai là của vợ chồng anh chị
không đúng của cả gia đình trong đó bố mẹ, chị T đóng góp, các
con chị O n nhỏ không đóng góp gì. Khi mua đất chị T đi làm mỗi lần v
đem tiền về đưa trực tiếp cho bố mẹ để đưa cho anh T mua đất không có giấy tờ
gì. Nay anh T, chị O ly hôn yêu cầu chia đều cho các thành viên trong gia đình
xin sử dụng đất. Ngoài ra khoảng năm 1998 bị bán sang Trung Quốc thỉnh
thoảng bà vẫn về gia đình tại xã N. Đến khoảng năm 2012-2013 thì bà về Việt Nam
hẳn con gái nhập khẩu về cùng gia đình bố mẹ và anh T khi đó cháu L còn
nhỏ đi học còn đi làm ăn thỉnh thoảng mới vN. Hiện đang sinh sống
tại t 29,p C, T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước còn cháu L đi làm t do ch
khác. Khi đó đi làm mỗi ln v vẫn đưa tiền cho b m, con gái Nguyn Km L
còn nh không đóng góp vào việc mua đất. Còn ch T khi ly chồng đã
chuyn khu v nhà chng, khi ch ly hôn chuyn khu v chung cùng gia đình bố
m còn chuyển năm nào không nhớ. Khi ch T ly hôn mt con nhà chng
nuôi. Khi đó bố bà là giáo viên v hưu, còn m làm rung ti thôn H, xã N.
Ngƣời quyn lợi nghĩa v liên quan Trn Th H vng mt ti phiên
tòa quá trình gii quyết đơn xin xét x vng mt, trình bày: Hin già
yếu vic của gia đình Nguyễn Văn T, Nguyn Th O đã lâu bà không còn nhớc.
Vic tranh chp ca hai v chồng bà không có liên quan, cũng không có ý kiến hay
yêu cu gì liên quan đến tài sn ca anh T, ch O khi Tòa gii quyết v án.
Ngƣời quyn lợi nga vụ liên quan Nguyn Th T vng mt ti
phiên tòa quá trình gii quyết, trình bày: con rut ca bà Trn Th H
ông Nguyn Thanh N (chết năm 2017), anh Nguyễn Văn T em trai bà, ch O
em dâu của bà. Trước đây bà em gái ch NguynTh H cuc hôn nhân
không hnh phúc nên ch em chúng tôi đã ly hôn (bà ly hôn năm 2002, chị H ly hôn
khoảng năm 2010-2011) và v chung sng vi cha m rut ti khu 10 thôn H, xã N,
huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sng vi cha m, ch em đi làm
gi tin v cho cha m qun lý. Cha m dùng s tin do ch em gi v để
4
nhận sang nhưng thửa đất din tích 125m
2
ti khu C, N, huyn L, tỉnh Vĩnh
Phúc; đất đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên h ông Nguyn
Văn T. Ch em bà gi tin v cho cha m, cha m tích lũy nhận sang nhượng đất
nói trên, còn ti sao cha m để anh Nguyễn n T đứng tên trong giy chng
nhn quyn s dụng đất thì bà không nắm được. Trong thời gian bà và em gái bà đi
làm ăn gửi tin v cho cha m thì cha m đã v hưu, chung sống cùng v
chng ch O, anh T. Theo được biết đ to dựng được thửa đt din tích trên
do bà, ch H, anh T, cha m góp vào đ nhn chuyển nhượng. Tuy nhiên, s
tin bao nhiêu s tin mỗi người góp bao nhiêu không nm rõ, s tin nhn
sang nhượng thửa đt nói trên bao nhiêu không nắm được. Thi gian nhn
sang nhượng đt khoảng năm 2008-2009. Sau khi nhận sang nhượng đất thì bà, ch
H không qun do cha m v chng anh T, ch O qun lý, s dng.
xác định mảnh đt có din tích 125m
2
nói trên là tài sn chung cha m bà, bà, ch H
v chng anh T, ch O. Nay ch Nguyn Th O, anh Nguyễn Văn T ly hôn, chia
tài sản chung liên quan đến125m
2
đt nói trên yêu cu a án nhân dân
huyn Lp Thạch xác định được 1/6 giá tr quyn s dụng đt, đề ngh chia cho
bng tin. không yêu cầu độc lp gì. Vic gi giy t, tài liu ca Tòa án
cho đề ngh gi trc tiếp cho anh Nguyễn Văn T, anh T s báo trc tiếp cho
bà. Bà đề ngh Tòa án gii quyết. xét x vng mt bà.
Ti phiên a, Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Lp Thch phát biu ý
kiến v vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Tuân theo đúng quy đnh ca pháp lut t tng dân sự. Nguyên đơn, b
đơn, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan thc hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo
quy định ca pháp lut t tng dân s.
Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khon 1 Điu 51, khon 1 Điu 56, Điu
61, Điều 69, Điu 81, Điu 82, Điu 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều
147 B lut t tng dân sự; Điều 357, Điều 468 b lut dân s đim a khon 5
Điu 27 Ngh quyết s: 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca
U ban thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng
án phí, l phí toà án.
1. X cho ch Nguyn Th O và anh Nguyễn Văn T đưc ly hôn.
2.V con chung: Giao cho ch Nguyn Th O trc tiếp nuôi cháu Nguyn
Hoàng Anh T, sinh ngày 15/12/2010, hiện đang cùng ch. Anh T không phi cp
ng nuôi con chung cùng ch O.
3.V tài sn chung: Giao ch O s dng 120.3m
2
đt thửa đất s 11 (Lô QH
11), t bản đồ s 25 địa ch: khu C, N, huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc đã được cp
5
giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên h anh Nguyễn Văn T, ch O thanh
toán cho anh T mt na bng tin.
4. V tài sn riêng, công n, công sc: Không yêu cu, không xem xét gii
quyết.
5. V án phí và chi phí định giá: Gii quyết theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Nguyễn
Thị O khởi kiện yêu cầu xin ly hôn đối với anh Nguyễn Văn T, bị đơn đang trú tại
N, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Trần Thị H, Nguyễn Thị T, Nguyễn Thị H
được Tòa án triệu tập hợp lệ đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. V quan h hôn nhân: Hôn nhân gia ch Nguyn Th O anh Nguyn
Văn T hôn nhân hợp pháp đăng kết hôn ti y ban nhân dân xã N. Theo
ch O qtrình v chng chung sng mâu thun do anh T u chè v đuổi đánh
ch ra khi nhà. Tháng 8/2022 v chng sng ly thân nhưng vn chung nhà, đến
tháng 12/2022 anh T đui ch ra khi nhà chng cắt đứt quan h t đó cho đến nay.
Theo anh T q trình v chng chung sng đến đầu năm 2022 thì xảy ra mâu thun,
nguyên nhân do ch O chơi bời vi một người n giới anh đã khuyên bảo nhưng chị
O bo là b chng ch không b bn nên dẫn đến v chng cãi nhau. Nên v chng
sng ly thân t tháng 8/2022 khi đó v chng vn chung nhà. Tháng 12/2022 ch
O b ra ngoài v chng sng ly thân t đó cho đến nay. Nay ch O xác định tình
cm v chng không còn ch xin được ly hôn vi anh T, anh T xác định tình cm
v chồng không còn anh đồng ý ly hôn. Xét tình trng hôn nhân gia ch O anh
T đã trầm trng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sng chung không th kéo
dài, vic ch O xin ly hôn anh T căn c phù hợp Điều 56 Lut hôn nhân gia
đình nên chấp nhn.
[4] V con chung: V chng hai con chung Nguyn Th Kiu L, sinh
ngày 16/12/2005, Nguyn Hoàng Anh T, sinh ngày 15/12/2010, hiện hai con đang
cùng ch O. Ly hôn cháu L đã trưởng thành không đề ngh tòa án gii quyết, ch
O xin nuôi cháu T không yêu cu bên kia cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch,
6
anh T đồng ý. Xét vic nuôi con ca ch O thy rng t khi ch O, anh T sng ly
thân cháu T vn cùng ch O, nguyn vng ca cháu T cũng xin được cùng m.
Để đảm bo quyn lợi cho con chưa thành niên cũng nquyền nghĩa vụ ca
cha m vi con chung, để tránh sáo trn. Nên giao cho ch O trc tiếp nuôi ng
cháu T. Vic ch O không yêu cu anh T phi cấp dưỡng nuôi con chung ch t
nguyn phù hp vi các Điều 81, 82 83 Luật hôn nhân gia đình nên đưc
chp nhn.
[5] V tài sn chung: Quá trình gii quyết ch O xác định v chng
125m
2
đất ti khu C, xã N, ly hôn ch yêu cầu chia đôi chị xin s dng bằng đất
thanh toán cho anh T mt na bng tin. Anh T xác đnh 125m
2
đất ti khu C, xã N
đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên h ông Nguyễn n T
không phi ca v chng của chung gia đình gm b m anh (b anh chết
năm 2017), mẹ đ anh Trn Th H hai ch gái Nguyn Th T; ch Nguyn Th H.
Ly n anh yêu cu chia cho toàn th gia đình, anh xin s dng bằng đất thanh
toán cho ch O bng tin. Hiện anh đang nhà trên đất ca b m anh ti thôn H,
N. H trình bày không liên quan, cũng không ý kiến hay yêu cu
liên quan đến tài sn ca anh T, ch O khi Tòa gii quyết v án. H yêu cu chia
đều cho các thành viên trong gia đình bà xin s dụng đất. Bà T yêu cu Tòa án nhân
dân huyn Lp Thạch xác định được 1/6 giá tr quyn s dụng đất, đ ngh chia
cho bng tin. Ch O, anh T đều đồng ý diện tích đất theo đo đạc thẩm định ti
ch là 120,3m
2
.
Hội đồng xét xử xét thấy về nguồn gốc thửa đất số 11( quy hoạch 11), tờ
bản đồ số 25 địa chỉ khu C, xã N, huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc có nguồn gốc là do Nhà
nước giao đất thu tiền sử dụng đất lần đầu cho hộ ông Nguyễn Văn T. Thửa đất
trên là quy hoạch và được nhà nước giao.
Quá trình giải quyết anh T, H, bà T đều xác định đó là tài sản chung của cả
gia đình gồm bố mẹ, T, H vợ chồng chị O, anh T. Anh T cũng không đưa
ra được tài liệu chứng cứ để xác định đó tài sản chung của cả gia đình. Theo
xác minh tại Công an xã Ngọc Mỹ hộ anh Nguyễn Văn Tcó các nhân khẩu gồm anh
T, chO, Trần Thị H (mẹ đẻ anh T), cháu Nguyễn Kiều L (con anh T), cháu
Nguyễn Hoàng Anh T (con anh T), Nguyễn Thị T (chị gái anh T), Nguyễn
Thị H (chị i anh T), chị Nguyễn Kỉm L (con gái chị). Trong nhân khẩu hộ anh
TNguyễn Thị H chị Nguyễn Kỉm Lnhập khẩu về từ năm 2012, còn các
nhân khẩu khác cùng một hộ khẩu từ tớc tới nay. Như vậy thời điểm h anh
Nguyễn Văn T được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất năm 2010 H
cháu L chưa nhập khẩu vào hộ anh T, còn việc H khai gửi tiền về cho bố mẹ
khi mua đất chị T đi làm mỗi lần về đem tiền về đưa trực tiếp cho bố mẹ
7
để đưa cho anh T mua đất không giấy tờ gì, cũng không đưa được chứng cừ
về việc gửi tiền. Nguyễn Thị T trình bày số tiền mỗi người mỗi người góp
bao nhiêu không nắm rõ, số tiền nhận sang nhượng thửa đất nói trên bao
nhiêu không nắm được. Thời gian nhận sang nhượng đất khoảng năm 2008-
2009 nhưng thực tế anh T, chị O được cấp ngày 20/01/2010. Trần Thị H trình
bày việc tranh chấp của hai vợ chồng không liên quan, cũng không ý kiến
hay yêu cầu gì liên quan đến tài sản của anh T, chị Okhi Tòa giải quyết vụ án. Như
vậy việc bà H, T xác định có gửi tiền cho bố mẹ là H và ông N để mua đất
không đúng. Do vậy đây là tài sản của chị Oanh T mua và chia cho anh chị mỗi
người một nửa phù hợp. Hiện nay anh T đang trên đất của bố mẹ anh, chị O
chưa nhà nên giao cho chị O sử dụng đất thanh toán chênh lệch cho anh T
một nửa bằng tiền là phù hợp.
Ngày 22/8/2024 Kiểm sát viên đề nghị tạm ngừng để lấy lời khai của các anh
chị của anh T để đưa vào tham gia tố tụng là người thừa kế quyền nghĩa vụ của
bố anh T và đề nghị Văn Phòng đăng đất đai, Phòng Tài nguyên môi trường
huyện Lập Thạch cung cấp hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ
anh T. Hội đồng xét xử xét thấy trong vụ án này Hội đồng xét xử xác định đây là
tài sản chung của vợ chồng chị O, anh T không phải tài sản chung của gia đình
anh T. Do vậy Tòa án không cần thiết phải tiến hành lấy lời khai các anh chị em
của anh T để đưa vào tham gia tối tụng.
Tòa án cũng đã đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai huyện Lập Thạch cung cấp
hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ anh T không hồ cấp
giấy của hộ anh T. Phòng Tài nguyên môi trường huyện Lập Thạch cũng không
tìm thấy hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ anh T.
Hội đồng định giá tài sản 10.000.000đ/m
2
đất ở.
[6] Về tài sản riêng, công nợ, công sức: Chị O, anh T không đề nghị nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[7] Về chi phí định giá tài sản: Chị O đã nộp 4.400.000đ (đã chi phí). Do
yêu cầu của chị O được chấp nhận do vậy chị O, anh T mỗi người phải chịu một
nửa. Anh T phải thanh toán cho chị Oanh 2.200.000đ.
[8] Về án phí: Chị O tự nguyện chịu án phí ly hôn thẩm. Chị O, anh T
phải chịu án phí phân chia tài sản.
Ý kiến ca đi din Vin kim sát đ ngh có căn c, phù hp vi
phn nhn đnh, nên Hi đng xét x chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 61, Điều 69 và các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn
8
nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 , điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự; Điều 26
Luật thi hành án dân s điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/
UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án.
1. X cho ch Nguyn Th O đưc ly hôn anh Nguyễn Văn T.
2.V con chung: Giao cho ch Nguyn Th O trc tiếp nuôi cháu Nguyn
Hoàng Anh T, sinh ngày 15/12/2010, hiện đang cùng ch. Anh T không phi cp
ng nuôi con chung cùng ch O. Anh T quyền thăm nom con không ai đưc
ngăn cản.
3.V tài sn chung: Giao ch O s dng 120.3m
2
đt thửa đất s 11 (Lô QH
11), t bản đồ s 25 địa ch: khu C, N, huyn L, tỉnh Vĩnh Phúc đã được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất đứng tên h anh Nguyễn Văn Trọng tr giá
1.203.000.00có chiu cnh 1-2= 25m, 2-3= 5m,3-4= 25m, 4-1= 4,88m (có sơ đồ
chi tiết kèm theo).
Ch Nguyn Th O thanh toán chênh lch tài sn cho anh T 601.500.000đ
(sáu trăm linh mt triệu năm trăm ngàn đồng).
4.V tài sn riêng, công n, công sc: Không yêu cu, không xem xét gii
quyết.
Kể từ ngày người được yêu cầu thi hành án đơn yêu cầu thi hành án số tiền
trên người phải thi hành án không trả được, thàng tháng còn phải trả tiền lãi đối
với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự
tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
6. Về chi phí định gtài sản: Chị O, anh T phải chịu 4.400.000đ mỗi người
phải chịu 2.200.000đ, anh T trả cho chị O 2.200.000đ.
7. Về án phí: Chị Nguyễn Thị O tự nguyện chịu 150.000đ án phí Hôn nhân
gia đình thẩm 28.060.000đ án phí phân chia tài sản nhưng được trừ số tiền
18.300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0000125 ngày
20/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch, chị O phải nộp tiếp
9.910.000đ. Anh Nguyễn Văn T phải chịu 28.060.000đ án phí phân chia tài sản.
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương svắng mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết tại Uỷ ban nhân dân nơi trú của
người vắng mặt.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
9
hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Lập Thạch;
- Chi cục THA huyện Lập Thạch;
- Đương sự;
- UBND xã Ngọc Mỹ;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TO
(Đã ký tên và đóng dấu)
Trần Thị Huệ
Tải về
Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST Bản án số 65/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất