Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 64/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 64/2024/DS-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 64/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp họ giữa chị H và bà B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƢỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 64/2024/DS-ST
Ngày 18/12/2024
V/v tranh chấp hợp đồng góp họ (hụi)”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lƣ Quốc Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Hoàng Vũ
2. Võ Cẩm
- Thư phiên tòa: ThThúy Kiều - Thư Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang:
Thuộc trường hợp không tham gia phiên tòa.
Ny 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh
Thượng, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 106/2024/TLST-
DS ngày 21 tháng 10 năm 2024 về việc Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2024/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 12 năm 2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trƣơng Thị H, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Tổ 01, ấp CB, xã VH, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn:Trần Thu B, sinh năm 1971.
Địa chỉ: Ấp VT, xã VH, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19/8/2024 các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn
chị Trương Thị H trình bày:
2
Trần Thu B tham gia chơi 14 dây hụi do chị làm chủ hụi. Tất cả các dây
hụi này bà Thu B đã lĩnh hụi nhưng vi phạm nghĩa vụ đóng hụi chết hàng tháng, trong
đó có dây hụi đã mãn và chưa mãn cụ thể như sau:
Dây thứ nhất, ngày 08/8/2022, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 08/4/2024
là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 08/9/2022 bà Thu
B lĩnh hụi với số tiền 27.600.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Sau khi lĩnh
hụi Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 15 tháng 30.000.000đ thì đến ngày
08/01/2024 bà Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết bà Thu B còn
nợ chị đến ngày 08/4/2024 04 tháng với số tiền 8.000.000đ (Tám triệu đồng), hụi
đã mãn
Dây thứ hai, ngày 08/10/2022, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 08/6/2024
mãn hụi, 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 08/02/2023
Thu B nh hụi với số tiền 24.600.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Sau khi
lĩnh hụi bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 10 tháng là 20.000.000đ thì đến ngày
08/01/2024 bà Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết bà Thu B còn
nợ chị đến ngày 08/6/2024 là 06 tháng với số tiền 12.000.000đ (Mười hai triệu đồng),
hụi đã mãn
Dây thứ ba, ngày 08/03/2023, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 08/11/2024
là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 08/4/2023 bà Thu
B lĩnh hụi với số tiền 21.710.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Từ ngày
08/5/2023 Thu B đóng lại hụi chết cho chđược 08 tháng 16.000.000đ thì đến
ngày 08/01/2024 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết Thu
B còn nợ chị đến ngày 08/9/2024 là 09 tháng với số tiền 18.000.000đ (Mười tám triệu
đồng), còn 02 tháng hụi chưa mãn là 4.000.000đ sẽ khởi kiện sau.
Dây thứ tư, ngày 08/5/2023, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 08/01/2025
là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 08/8/2023 bà Thu
B lĩnh hụi với số tiền 23.700.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Từ ngày
08/9/2023 Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 04 tháng là 8.000.000đ thì đến
ngày 08/01/2024 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết Thu
B còn nợ chị đến ngày 08/9/2024 là 09 tháng với số tiền 18.000.000đ (Mười tám triệu
đồng), còn 04 tháng hụi chưa mãn là 8.000.000đ sẽ khởi kiện sau.
3
y thứ năm, ngày 08/12/2023, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
08/8/2025 mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
08/12/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 25.000.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Đến ngày 08/8/2024 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi
chết Thu B còn nợ chị đến ngày 08/9/2024 09 tháng với số tiền 18.000.000đ
(Mười tám triệu đồng), còn 11 tháng hụi chưa mãn là 22.000.000đ sẽ khởi kiện sau.
Dây thứ sáu, ngày 18/5/2022, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 18/01/2024
là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 18/7/2022 bà Thu
B lĩnh hụi với số tiền 29.100.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Từ ngày
18/8/2022 Thu B đóng lại hụi chết cho chđược 16 tháng 32.000.000đ thì đến
ngày 18/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết Thu
B còn nợ chị đến ngày 18/01/2024 02 tháng với số tiền 4.000.000đ (Bốn triệu
đồng), hụi đã mãn.
Dây thứ bảy, ngày 18/12/2022, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày 18/8/2024
mãn hụi, 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày 18/01/2023
Thu B lĩnh hụi với số tiền là 28.850.000đ, chị đã giao đủ tiền cho Thu B. Tngày
18/02/2023 Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 10 tháng 20.000.000đ thì đến
ngày 18/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số tiền hụi chết Thu
B còn nợ chị đến ngày 18/8/2024 là 09 tháng với số tiền 18.000.000đ (Mười tám triệu
đồng), hụi đã mãn.
Dây thứ tám, ngày 18/02/2023, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
18/10/2024 là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
18/5/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 24.550.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Từ ngày 18/6/2023 Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 06 tháng
12.000.000đ thì đến ngày 18/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn nợ chị đến ngày 18/9/2024 10 tháng với số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng), còn 01 tháng hụi chưa mãn là 2.000.000đ sẽ khởi
kiện sau.
Dây thứ chín, ngày 18/3/2023, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
18/11/2024 là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
18/5/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 23.700.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Từ ngày 18/6/2023 Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 06 tháng
4
12.000.000đ thì đến ngày 18/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn nợ chị đến ngày 18/9/2024 10 tháng với số tiền
20.000.000đ (Hia mươi triệu đồng), còn 02 tháng hụi chưa mãn là 4.000.000đ sẽ khởi
kiện sau
Dây th mười, ngày 18/10/2023, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
18/6/2025 mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
18/10/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 29.000.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Ngày 18/11/2023 bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 01 tháng
2.000.000đ thì đến ngày 18/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn nợ chị đến ngày 18/9/2024 10 tháng với số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng), còn 09 tháng hụi chưa mãn 18.000.000đ s
khởi kiện sau
Dây thứ mười một, ngày 28/5/2022, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
28/01/2024 là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
28/5/2022 bà Thu B lĩnh hụi với số tiền 26.000.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Ngày 28/6/2022 bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 18 tháng là
36.000.000đ thì đến ngày 28/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn n chị đến ngày 28/01/2024 02 tháng với số tiền
4.000.000đ (Bốn triệu đồng), hụi đã mãn.
Dây thứ mười hai, ngày 28/6/2022, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
28/02/2024 là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
28/11/2022 Thu B lĩnh hụi với số tiền 27.000.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Ngày 28/12/2022 bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 12 tháng
24.000.000đ thì đến ngày 28/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn n chị đến ngày 28/02/2024 03 tháng với số tiền
6.000.000đ (Sáu triệu đồng), hụi đã mãn
Dây thứ mười ba, ngày 28/3/2023, Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
28/11/2024 là mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
28/6/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 27.440.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Ngày 28/7/2023 bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 05 tháng là
10.000.000đ thì đến ngày 28/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn nợ chị đến ngày 28/9/2024 10 tháng với số tiền
5
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng), còn 02 tháng hụi chưa mãn 4.000.000đ sẽ khởi
kiện sau
Dây thứ mười bốn, ngày 28/9/2023, bà Thu B tham gia 01 phần, đến ngày
28/5/2025 mãn hụi, có 21 người tham gia, hụi 2.000.000đ/phần/tháng. Ngày
28/9/2023 Thu B lĩnh hụi với số tiền 31.000.000đ, chị đã giao đủ tiền cho
Thu B. Ngày 28/10/2023 bà Thu B đóng lại hụi chết cho chị được 02 tháng
4.000.000đ thì đến ngày 28/12/2023 Thu B không đóng hụi chết cho chị nữa. Số
tiền hụi chết Thu B còn nợ chị đến ngày 28/9/2024 10 tháng với số tiền
20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng), còn 08 tháng hụi chưa mãn 16.000.000đ s
khởi kiện sau
vậy chị khởi kiện yêu cầu Trần Thu B số tiền hụi chết của 06 dây hụi đã
mãn và 08 dây hụi chưa mãn Trần Thu B chưa đóng tiền hụi cho chị tổng cộng
206.000.000đ (Hai trăm lẻ sáu triệu đồng), đối với những lần chưa tới kỳ đóng hụi
của 08 dây hụi chưa mãn là 78.000.000đ thì chsẽ khởi kiện sau.
- Bị đơn Trần Thu B trình bày:
thừa nhận tham gia chơi 14 dây hụi do chị Trương Thị H làm chủ hụi.
Tất cả các dây hụi này bà đã lĩnh hụi. đóng hụi chết cho chị H nhưng do bị
bệnh không đi được nên phải nhập viện để phẩu thuật cuộc sống, hết khả năng
xoay sở để đóng hụi, sức khỏe chưa hồi phục. Số tiền điều trị và dưỡng bệnh lên
đến 200.000.000đ. Hoàn cảnh gia đình của cũng rất kkhăn, chồng thì đang thất
nghiệp, con có gia đình nhưng cũng nghèo không hỗ trợ được cho bà. Tài sản gia đình
chỉ có n nhà lợp tol, vách tol cấp 4, 02 chiếc xe Trung Quốc cũ, đang nhờ đất
của người cô. Tài sản của bà chỉ có 14 năm bảo hiểm xã hội.
Bà thừa nhận còn nợ chị H số tiền hụi chết của 06 dây hụi đã mãn và số tiền hụi
chưa đóng của 08 dây hụi chưa mãn tính đến ngày 28/9/2024 206.000.000đ (Hai
trăm lsáu triệu đồng). Số tiền còn nợ của 08 dây hụi chưa mãn 78.000.000đ (Bảy
mươi tám triệu đồng). xin được trả dần mỗi tháng 4.000.000đ trả trong năm 2025,
qua năm 2026 khi nào lĩnh được tiền bảo hiểm xã hội thì bà trả hết số tiền còn lại.
Tại phiên tòa: Các đương sự thống nhất xác định Trần Thu B còn nợ chị
Trương Thị H số tiền hụi tổng cộng 206.000.000đ, tính đến ngày 28/9/2024 của 06
dây hụi đã mãn những lần hụi chưa đóng khi đến hạn của 08 dây hụi chưa mãn.
6
Đối với số tiền 78.000.000đ của 08 dây hụi chưa mãn từ ngày 28/9/2024 về sau thì chị
H sẽ khởi kiện tiếp tục nếu bà Trần Thu B không góp hụi đúng hạn.
Chị H yêu cầu bà Trần Thu B thanh toán số tiền 206.000.000đ này theo phương
thức là hàng tháng trả 10.000.000đ, thời gian bắt đầu trả là vào tháng 01 năm 2025.
Trần Thu B yêu cầu được trả stiền 206.000.000đ theo phương thức trả
hàng tháng, mỗi tháng trả 4.000.000đ, thời gian bắt đầu trả vào tháng 3 năm
2025 cho đến khi nhận được tiền hưởng chế độ thôi việc bảo hiểm thì thanh
toán đủ số tiền nợ còn lại trong phần 206.000.000đ này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền xét xử: Xét mối quan hệ tranh chấp giữa các đương s
tranh chấp về hợp đồng dân sự, nơi bị đơn cư trú tọa lạc trên địa phận hành chính của
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang nên căn cứ Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh
Kiên Giang thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về quan hệ pháp luật: Xét yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị H đối với
Trần Thu B là tranh chấp góp hụi, các giao dịch được xác lập từ năm 2022 cho đến
nay nên quan hệ tranh chấp trên được điều chỉnh theo quy định tại 471 Bộ luật Dân sự
năm 2015 để làm căn cứ giải quyết.
[3] Về nội dung vụ án: ChTrương Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
buộc Trần Thu B trả cho chị H số tiền nợ hụi tổng cộng 206.000.000đ, tính đến
ngày 28/9/2024 của 06 dây hụi đã mãn những lần hụi chưa đóng khi đến hạn của
08 dây hụi chưa mãn.
Xét yêu cầu của nguyên đơn, các chứng cứ trong hồ vụ án cũng như lời
thừa nhận của bà Trần Thu B có đủ căn cứ để xác định bà Trần Thu B có tham gia các
dây hụi do chị Trương Thị H làm chủ, tính đến ngày 28/9/2024 bà Trần Thu B còn nợ
chị Trương Thị H số tiền 206.000.000đ (Hai trăm lẻ sáu triệu đồng), do Trần
Thu B không thực hiện việc đóng hụi cho chị Trương Thị H theo thời gian thỏa ban
đầu khi tham gia hụiđã vi phạm nghĩa vụ của thành viên tham gia góp họ.
Trong quá trình giải quyết vụ án thì chị Trương Thị H bà Trần Thu B đã
thống nhất xác định số tiền mà Trần Thu B phải đóng lại cho chị Trương Thị H
206.000.000đ nhưng các bên không thỏa thuận được thời gian thanh toán. Chị H yêu
cầu bà Thu B trả mỗi tháng 10.000.000đ, bắt đầu trả từ tháng 01/2025. Bà Trần Thu B
7
đề nghị được trả dần mỗi tháng 4.000.000đ, thời gian bắt đầu trả vào tháng 3 m
2025 cho đến khi Thu B nhận được tiền hưởng chế độ thôi việc bảo hiểm thì
thanh toán đủ số tiền nợ còn lại.
Do các đương sự không tự thỏa thuận được về thời gian thanh toán số tiền nên
HĐXX không thể công nhận sự thỏa thuận của các bên, đồng thời cũng không thể
buộc Thu B trả cho chị H số tiền theo thời gian mà chị H yêu cầu, cũng như
không chấp nhận theo ý kiến của bà Thu B về thời gian thanh toán số tiền nợ hụi trên
cho chị H.
Bởi theo quy định của pháp luật hiện hành thì nếu như các bên đã thống nhất
xác định được số lượng nợ với nhau mà không thỏa thuận được thời gian thanh toán
thì Tòa án chỉ giải quyết buộc người nào phải trả cho người khác tiền hay hiện vật
khác số lượng là bao nhiêu chứ không thể buộc trả vào thời điểm nào.
Vì vậy, HĐXX ghi nhận ý kiến của các bên để buộc Trần Thu B phải trả cho
chị Trương Thị H số tiền nợ hụi là 206.000.000đ, khi nào bản án có hiệu lực pháp luật
thì các bên căn cứ vào bản án để thực hiện yêu cầu thi hành án theo quy định pháp
luật.
Từ nhận định phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử thống nhất buộc Trần
Thu B có trách nhiệm trả cho chị Trương Thị H số tiền nợ từ việc tham gia chơi hụi
206.000.000đ (Hai trăm lẻ triệu đồng).
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn Trần Thu B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch
206.000.000đ x 5% = 10.300.000đ (Mười triệu ba trăm ngàn đồng).
Xét thấy, bà Trần Thu B đơn đề nghị xem xét giảm tiền án phí do hoàn cảnh
gia đình khó khăn thuộc trường hợp bất khả kháng, không đủ khả năng nộp tiền án
phí, có xác nhận của chính quyền địa phương.
Xét hoàn cảnh của bà Trần Thu B khó khăn thật sự, căn cứ khoản 1, khoản 3
Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 chấp nhận giảm một
phần án phí cho bà Trần Thu B với số tiền là 10.300.000đ x 50% = 5.150.000đ (Năm
triệu một trămm mươi ngàn đồng).
Bà Trần Thu B còn phải tiếp tục nộp số tiền án phí còn lại 5.150.000đ (Năm
triệu một trămm mươi ngàn đồng).
8
Chị Trương Thị H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.150.000đ
(Năm triệu mt trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000696 ngày 14
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 357, Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 26, 39,
94, 147, điểm b Điều 227, Điều 271, 273 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị H đối với Trần Thu B
về tranh chấp hợp đồng dân sự về góp h (hụi).
2. Buộc bà Trần Thu B trả cho chị Trương Thị H s tiền 206.000.000đ (Hai
trăm lẻ sáu triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 ca Bộ luật Dân sự
năm 2015.
3. Về án phí n sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận nên bị đơn Trần Thu B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch
206.000.000đ x 5% = 10.300.000đ (Mười triệu ba trăm ngàn đồng).
Xét thấy, Trần Thu B đơn xin xem xét giảm tiền án phí do hoàn cảnh gia
đình khó khăn thuộc trường hợp bất khả kháng, không đủ khả năng nộp tiền án phí, có
xác nhận của chính quyền địa phương nên chấp nhận giảm một phần án pcho
Trần Thu B với số tiền 10.300.000đ x 50% = 5.150.00(Năm triệu mt trăm năm
mươi ngàn đồng).
Bà Trần Thu B còn phải tiếp tục nộp số tiền án phí còn lại 5.150.000đ (Năm
triệu một trămm mươi ngàn đồng).
Chị Trương Thị H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 5.150.000đ
(Năm triệu mt trăm năm mươi ngàn đồng) theo biên lai thu số 0000696 ngày 14
9
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
4. Quyền kháng cáo: Án xử công khai thẩm, các đương sự mặt, báo cho
các đương sự biết quyền kháng cáo Bản án trong hạn luật định 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 18/12/2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật thi hành
án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kiên Giang THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện U Minh Thượng;
- THADS huyện U Minh Thượng;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
Lƣ Quốc Thịnh
Tải về
Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 64/2024/DS-ST Bản án số 64/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất