Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 62/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 19/07/2024 của TAND TP. Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Bạc Liêu (TAND tỉnh Bạc Liêu) |
Số hiệu: | 62/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẠC LIÊU
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 62/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19 tháng 7 năm 2024
V/v tranh chp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Thị Mỹ Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Trường Hận và ông Phan Thành Trung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Phương Thảo – Thư k Tòa án nhân dân thành
phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tố Như – Kim sát viên.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ l số: 156/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm
2024 về tranh chp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
39/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà P K K, sinh năm 1988. (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, thị trn Châu Hưng, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Ông N K, sinh năm 1989. (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã Vĩnh Trạch, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.
NỘI DUNG V N:
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà P
K K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông N K tự nguyện sống chung vợ chồng có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Trạch thành phố Bạc Liêu ngày 11/6/2020.
Trong quá trình chung sống, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hạnh phúc, thời gian
gần đây thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bt đồng quan đim, không phù hợp
trong cách sống và tính cách, ông N K thường hay ly chuyện quá khứ cải vả vô cớ,
… bà đã nhiều lần bỏ qua cho ông K1 nhưng ông K1 vẫn không thay đổi. Hiện nay
bà và ông N K đã sống ly thân, bà đã về nhà cha mẹ ruột của bà sống còn ông N K thì
sống tại nhà của cha mẹ ông K1. Vợ chồng mâu thuẫn đã được hai bên gia đình động
viên, hàn gắn nhưng vẫn không hàn gắn được, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, dẫn
đến mục đích hôn nhân không đạt được. Bà và ông K1 không còn khả năng hàn gắn,
đã sống ly thân, do đó bà cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông K1.
2
Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông K1 có 01 con chung tên N P H
G, sinh ngày 15/8/2022 (Hiện cháu Gia đang sống chung với ông K1). Ngoài ra ông
bà không còn con chung nào khác. Nay ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu N
P H G, sinh ngày 15/8/2022.
Về cp dưỡng nuôi con: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông N K có kiến trình bày tại biên bản xác minh:
Về hôn nhân: Ông không muốn ly hôn với P K K và muốn hàn gắn lại đ cho
con chung có cả cha và lẩn mẹ.
Về con chung: Ông và P K K có 01 con chung tên N P H G, sinh ngày
15/8/2022. Nếu P K K có yêu cầu nuôi dưỡng thì ông sẽ nhường quyền nuôi con cho
P K K.
Về cp dưỡng nuôi con: Ông không trợ cp cho P K K nuôi con.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
* Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biu quan đim:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ l cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm hôm nay,
Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng
thẩm quyền, cp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hội đồng xét xử
đúng quy định. Việc chp hành pháp luật của đương sự đã thực hiện đầy đủ. Vì vậy,
về mặt thủ tục tố tụng, Viện kim sát không có kiến gì.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Xét thy quan hệ hôn nhân giữa P K K và ông K1 đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chp nhận yêu
cầu ly hôn của bà P K K đối với ông N K, cho P K K được ly hôn với ông K1.
Về con chung: Giao con chung tên N P H G, sinh ngày 15/8/2022 cho bà P K
K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông N K có quyền, nghĩa
vụ thăm con chung không ai được quyền cản trở.
Về cp dưỡng nuôi con: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: P K K phải chịu toàn bộ.
NHN ĐNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, nghe kiến phát biu của Kim sát viên, sau khi thảo luận, nghị án;
Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ tranh chp và thẩm quyền: P K K khởi kiện yêu cầu ly hôn và
yêu cầu trực tiếp nuôi con, đối với bị đơn là ông K1. Ông K1 có địa chỉ cư trú tại
thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu, đây là tr7anh chp ly hôn, nuôi con quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân thành phố Bạc Liêu quy định tại đim a khoản 1 Điều 35 và đim a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] P K K có đơn xin xét xử vắng mặt; ông K1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không rõ lý do. Do đó, căn cứ khoản 1, 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố
tụng Dân sự xét xử vắng mặt đương sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân:
[3.1.1] P K K và ông K1 tự nguyện chung sống vợ chồng với nhau, được hai
bên đương sự thừa nhận, có đăng k kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Trạch vào
ngày 11/6/2024 nên hôn nhân giữa P K K và ông K1 là hôn nhân hợp pháp, được
pháp luật bảo vệ.
[3.1.2] P K K xác định, quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh
mâu thuẫn, bt đồng quan đim, thường xuyên cải vã, cuộc sống hôn nhân không
hạnh phúc, đã được hai bên gia đình hàn gắn nhưng vẫn không thành, vợ chồng cũng
đã được hai bên gia đình động viên hàn gắn những vẫn không thành, đến nay vợ
chồng đã sống ly thân. Nay bà đã không còn tình cảm với ông K1 và không th hàn
gắn được với ông K1 nên cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông K1.
[3.1.3] Còn phía ông K1 không muốn ly hôn với P K K và muốn hàn gắn lại đ
cho con chung có cả cha và lẩn mẹ.
[3.1.4] Hội đồng xét xử xét thy, hôn nhân phải xây dựng trên nền tảng tình
cảm và tình cảm phải xut phát từ cả hai phía; vợ chồng phải có nghĩa vụ thương
yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Mặt khác hôn nhân được duy trì bền vững
lâu dài và hạnh phúc là trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên. Bản thân ông K1 không
đồng ly hôn yê nhưng không đưa ra phương án hàn gắn cụ th, hợp l. P K K xác
định không th tiếp tục chung sống, không chp nhận hàn gắn với ông K1 và không
còn tình cảm với ông K1 nên cương quyết yêu cầu được ly hôn, chứng tỏ sự rạn nứt
trong quan hệ hôn nhân của cả hai không có khả năng hàn gắn lại được, quan hệ hôn
nhân giữa P K K và ông K1 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hơn thế nữa, việc hàn gắn đoàn tụ
phải trên cơ sở tự nguyện phải xut phát từ cả hai phía. Từ phân tích trên, căn cứ
Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu
ly hôn của P K K đối với ông K1, cho P K K được ly hôn với ông K1.
[3.2] Về con chung: P K K và ông K1 có một con chung tên N P H G, sinh ngày
15/8/2022 (hiện cháu Gia đang ở chung với ông K1). Ngoài ra không còn con chung
nào khác.
[3.2.1] Quá trình giải quyết vụ án P K K có yêu cầu trực tiếp nuôi con chung.
Ông K1 cũng có kiến trường hợp ly hôn thì ông đồng nhường quyền nuôi con
cho P K K trực tiếp nuôi. Xét thy, đây là sự tự nguyện của P K K và ông K1, không
4
trái đạo đức xã hội, quy định pháp luật. Vì vậy, Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu
của P K K, giao con chung tên N P H G, sinh ngày 15/8/2022 cho bà P K K trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông N K có quyền, nghĩa vụ thăm con
chung không ai được quyền cản trở.
[3.2.2] Về cp dưỡng nuôi con: P K K và ông K1 thống nht xác định tự thỏa
thuận, không cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3.3] Về tài sản chung: P K K và ông K1 thống nht xác định không có, không
cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3.4] Về nợ chung: P K K và ông K1 thống nht xác định không có, không cầu
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: P K K yêu cầu ly hôn nên phải
chịu 300.000 đồng.
[5] Chp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố
Bạc Liêu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1, 2
Điều 227, khoản 1 Điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 51, Khoản 1 Điều 53, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và
Gia đình; Đim a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
l và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân:
Chp nhận yêu cầu ly hôn của bà P K K đối với ông N K. Cho bà P K K ly hôn
với ông N K.
2. Về con chung:
Bà P K K và ông N K có 01 con chung tên N P H G, sinh ngày 15/8/2022 (Hiện
cháu Gia đang sống chung với ông K1).
Giao con chung tên N P H G, sinh ngày 15/8/2022 cho bà P K K trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông N K có quyền, nghĩa vụ thăm con chung
không ai được quyền cản trở.
3. Về cp dưỡng nuôi con: Tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
5. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.
6. Về án phí hôn nhân và gia đình:
Bà P K K phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng). Bà P K K đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên
5
lai thu số 0002546 ngày 04/4/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu
được chuyn thu án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo `quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt tại phiên
tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
Nơi nhn:
-TAND tỉnh Bạc Liêu;
-VKSND thành Tp. Bạc Liêu;
-CCTHADS Tp. Bạc Liêu;
-Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
THM PHN – CHỦ TA PHIÊN TÒA
Thị Mỹ Hằng
Tải về
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm