Bản án số 62/2023/DS-ST ngày 06/10/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2023/DS-ST ngày 06/10/2023 của TAND huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Lâm (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 62/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/10/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B - LÂM ĐỒNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________ ________________________
Bản án số: 62/2023/DS-ST
Ngày: 06 - 10 - 2023.
V/v: Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản giữa bà T với ông S.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
------------------
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B - TỈNH LÂM ĐỒNG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Trường
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Lê Thị Sáu
2. Ông Phạm Đức Minh
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Vương - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng tham gia phiên tòa:
Ông Phạm Văn Thành - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 10 m 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thẩm thụ số
95/2023/TLST-DS ngày 13 tháng 6 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng dân sự
vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2023/QĐXXST-DS ngày 08
tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm: 1967. Địa chỉ: Số 250 đường m
Nghi, thị trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (có mặt).
* Bị đơn: Ông Phan S, sinh m: 1985. Địa chỉ: Số 55 đường Cát Quế, thị
trấn L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. ( mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 5 năm 2023 trong quá trình xét xử,
nguyên đơn Nguyễn Thị T trình bày:
Vào ngày 20/12/2022 T cho ông S vay số tiền 2.000.000.000đ, mục đích
vay tiền để đáo hạn ngân hàng, thời hạn vay 02 ngày, lãi suất thỏa thuận
2.000đ/1triệu/ngày. Ông S người viết điền vào hợp đồng mẫu tên vào phần
đại diện bên vay. Nhưng sau đó ông S không trả cả gốc và lãi theo đúng thỏa thuận. Đến
ngày 20/4/2023 thì ông S mới trả được 1.000.000.000đ nên cùng ngày ông S đã viết lại
giấy vay tiền mới với số tiền còn nợ 1.000.000.000đ mục đích vay đầu m ăn
2
nhưng hai bên thỏa thuận miệng cho ông S vay 01 tháng ông S phải trả lãi theo ngân
hàng. Đến hạn trả nợ, T đã đòi nhiều lần nhưng ông S chỉ chuyển khoản trả cho T
số tiền lãi là 10.000.000đ.
vậy, T khởi kiện yêu cầu ông S phải trả số tiền gốc vay 1.000.000.000đ
yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày 20/4/2023 đến ngày xét
xử sơ thẩm, bà T đồng ý trừ đi số tiền lãi đã trả là 10.000.000đ.
Bị đơn ông Phan Bá S trình bày:
Vào ngày 20/4/2023 do cần tiền làm ăn nên ông S hỏi Nguyễn Thị T để
vay số tiền 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng). Với sự quen biết nên T đồng ý cho vay số
tiền trên nhưng phải tài sản bảo đảm. Sau khi thống nhất thì hai n đã làm giấy hợp
đồng vay tiền. Sau khi làm giấy xong thì T hẹn ông S 05 ngày sau sẽ giao tiền.
Đến hẹn, ngày 25/4/2023 ông S đến nhà bà T để nhận tiền nhưng T nói chưa xoay
được tiền, ông S có yêu cầu T trả lại hợp đồng vay tiền nhưng T lấy do nhà
nhiều giấy vay tiền nên để cho T kiếm rồi trả lại nhưng sau đó T không trả lại
dùng giấy y để khởi kiện nên ông S cho rằng ông S chưa nhận tiền của T nên
không đồng ý trả.
Ngoài ra, trong hồ vụ án T cung cấp 01 Hợp đồng cho vay tiền lập ngày
20/12/2022 số tiền 2.000.000.000đ. Thực tế số tiền y do ông Hoàng Văn X vay
nhưng T yêu cầu ông S phải ký nhận dùm, nếu ông S không nhận thay thì T sẽ
không cho vay tiền nên ông S phải nhận thay. Khoản tiền 2.000.000.000đ y ông X
đã trả đủ cho bà T nên nay ông S không còn trách nhiệm gì. Nay bà T khởi kiện yêu cầu
ông S phải trả số tiền gốc 1.000.000.000đ tiền lãi theo quy định của pháp luật thì
ông S không đồng ý.
Vụ án không tiến hành hòa giải được do nguyên đơn Nguyễn Thị T bị đơn
ông Phan Bá S đơn đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B tham gia phiên tòa đã phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ktừ khi thụ cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B đề nghị:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T đối với ông Phan S về
việc tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản;
Buộc ông Phan S phải trả lại cho Nguyễn Thị T số tiền 1.000.000.000đ
không chấp nhận tính lãi suất;
- Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Nguyễn Thị T đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân
huyện B, tỉnh m Đồng giải quyết về việc Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
đối với ông Phan S. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
[2] Về nội dung:
Vào ngày 20/4/2023 T có cho ông S vay số tiền 1.000.000.000đ, ông S viết
nội dung vay tiền o hợp đồng mẫu tên. Sau đó T đòi tông S không trả
cho rằng mặc ông viết giấy vay nhưng T chưa giao tiền nên hai bên đã xảy
ra tranh chấp.
Căn cứ vào c tài liệu chứng cứ trong hồ sơ, lời trình bày của đương sự t
thấy rằng:
Ngày 20/12/2022 bà T cho ông S vay số tiền 2.000.000.000đ để đáo hạn ngân
hàng, ông Hoàng Văn X là người m chứng. Tòa án đã làm việc thì ông X cho rằng
ông làm chứng việc T cho ông S vay số tiền y, ông S người viết vào hợp
đồng vay tiền đánh máy sẵn ông X thấy T giao cho ông S số tiền
2.000.000.000đ loại tiền mệnh giá 500.000đ, ông S đếm tiền vào phần đại diện
Bên A, còn ông X ký vào phần Người làm chứng. Ông X cũng cho rằng sau khi vay tiền
thì đến ngày 29/12/2022 T mời ông X đến nhà T để m chứng việc ông S đã
trả cho T số tiền vay 2.000.000.000đ bằng tiền mặt loại tiền mệnh giá 500.000đ
nhưng các bên không lập giấy tờ gì. n ông S lại khai rằng mặc ông viết giấy
vay số tiền này nhưng nhận thay cho ông X ông X người vay số tiền y,
nhưng T lại khẳng định số tiền y cho ông S vay, ông S người viết tên
vào các hợp đồng cho vay tiền.
Lời khai của các đương sự trong vụ án mâu thuẫn Tòa án đã quyết định
triệu tập các đương sự để tiến hành đối chất. Tuy nhiên, các đương sự cố tình vắng mặt
không tham gia. Vì vậy không thực hiện được việc đối chất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào 02 Hợp đồng cho vay tiền (bản gốc) do T đã cung cấp lời khai
của những người làm chứng thể thấy ngày 20/12/2022 T cho ông S vay số tiền
2.000.000.000đ, đến ngày 20/4/2023 thì ông S đã trả được số tiền 1.000.000.000đ nên
cùng ngày ông S đã viết lại giấy vay tiền đưa cho T. Ông S người làm chứng
ông X đều khai không thống nhất không căn cứ. Quá trình giải quyết vụ án, bà T
cho rằng chỉ cho ông S vay tiền nên yêu cầu một mình ông S trả nkhông yêu cầu
vợ ông S Phạm Thị Thảo phải trách nhiệm trả nợ. vậy, cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà T, buộc ông S phải trả cho bà T số tiền còn nợ là 1.000.000.000đ.
Về lãi suất: T thì cho rằng mức lãi suất hai bên thỏa thuận
2.000đ/1triệu/ngày tương đương 6%/tháng, tuy nhiên ông S cho rằng ông chưa nhận
tiền vay và trong hợp đồng cho vay tiền thì các bên không ghi rõ mức lãi suất cho vay là
bao nhiêu. vậy cần căn cứ vào Điều 468 của Bluật dân sự để áp dụng mức lãi suất
bằng 50% mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự 10%/năm
4
(tương đương 0,83%/tháng), bà T đồng ý trừ đi số tiền lãi 10.000.000đ mà ông S đã trả.
Tiền lãi suất được tính kể từ ngày 20/4/2023 đến ngày xét xử thẩm là:
1.000.000.000đ x 0,83%/tháng x 05 tháng 10 ngày = 44.267.000đ - 10.000.00 =
34.767.000đ.;
Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Nguyễn Thị T đối với ông Phan S; Buộc ông Phan S phải trả
cho bà Nguyễn Thị T tổng số tiền 1.034.767.000đ.
[3] Về án phí: Vkiện giá ngạch, ông Phan S phải chịu 43.043.000đ tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyễn Thị T không phải chịu tiền án phí.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 463, Điều 468 của Bộ luật dân sự;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T đối với ông Phan
Bá S về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.
Buộc ông Phan Bá S phải trách nhiệm trả cho Nguyễn ThT tổng số tiền
1.034.767.000đ (Một t không trăm ba mươi triệu bảy trăm sáu mươi bảy ngàn
đồng), trong đó: Tiền gốc là 1.000.000.000đ, tiền lãi là 34.767.000đ.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2/ Về án phí:
Buộc ông Phan S phải chịu 43.043.000đ (Bốn mươi ba triệu không trăm bốn
mươi ba ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị T không phải chịu tiền án phí dân sự thẩm. Nguyễn Thị T
được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 21.750.000đ (Hai mươi mốt triệu bảy
trăm năm mươi ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012868
ngày 13 tháng 6 m 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
3/ Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (06/10/2023), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND huyện B; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đã ký
Nguyễn Đức Trường
Tải về
Bản án số 62/2023/DS-ST Bản án số 62/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất