Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 61/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H Nhương, cho bà H Nhương được ly hôn với anh Y Coi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TP.BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số: 61/2025/HNGĐ – ST
Ngày 22/5/2025.
V/v: Ly hôn, con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH BUÔN MA THUT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Y Kam Ênuôl
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Tiến Dũng
2. Ông Nguyễn Tiến Dũng
- Thư phiên toà: Phm Th Thùy Linh Thư Toà án nhân dân
thành ph Buôn Ma Thut, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện viện kim sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Đào Thị Diễm Linh Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma
Thuột xét xử sơ thẩm ng khai vụ án thsố: 979/2024/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 12 năm 2024, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐXX
HNGĐ ngày 21 tháng 04 năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa số:
75/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09/5/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà H N, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Hẻm 3xx/B/1x H, buôn K, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Y C, sinh năm 1994.
Địa chỉ: Hẻm 1xx T, liên gia 1x, buôn K, phường T, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Nguyên đơn H’N trình bày: tôi ông Y C tự nguyện chung sống
với nhau và đăng kí kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
vào ngày 30 tháng 3 năm 2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 53, thời gian
đầu chung sống với nhau hai vchồng hạnh phúc, tuy nhiên đến khoảng năm
2020 thì mâu thuẫn hai vợ chồng phát sinh, nguyên nhân do ông Y C nghiện
2
rượu, không lo làm ăn, chăm lo kinh tế gia đình và chăm sóc con cái ông Y C đã
bỏ về nhà mẹ ruột cho đến nay mà không biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia
đình. Nay do mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, cả hai đều không còn tình cảm nên
tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Y C.
Về con chung: 01 con chung cháu H’ R, sinh ngày 06/5/2013. Sau
khi ly hôn tôi nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H’ R
đến khi đủ tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không , nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Bị đơn ông Y C mặc đã đƣợc Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhƣng đều vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi đưa vụ án
ra xét xthẩm phán chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử cũng như phía đương sự chấp hành đúng theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nên đnghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều
56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình; Căn cứ
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 220,
Khoản 1 Điều 207, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà H’N.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho bà H’N được ly hôn với ông Y C.
- Về con chung: Giao cháu H’R, sinh ngày 06/5/2013 cho H’ N được
trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Ông Y C được quyền đi lại thăm non, chăm sóc con chung không ai
quyền được cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nchung: Do đương sự không
yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án và được
thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Về quan hệ pháp luật: Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về
hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 5 Điều 28 của Bluật tố tụng dân sự loại tranh chấp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật tố tụng dân sự.
[2]. Về trình tự thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án xét
thấy bị đơn Ông Y C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để hòa giải
nhưng vẫn vắng mặt. vậy, Tòa án xác định đây vụ án không thể tiến hành
hòa giải được quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Về sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Ông Y C đã được Tòa án
tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng vắng mặt lần 2 tại phiên tòa
không do. Đối với H’N trước khi mở phiên tòa đã đơn xin xét xử
vắng mặt. Do đó, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử vắng mặt các đương sự.
[3]. Về nội dung: Giữa bà H’ N ông Y C tự nguyện chung sống với
nhau và có đăng kí kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào
ngày 30 tháng 3 năm 2016, theo giấy chứng nhận kết hôn số 53. Đến khoảng
năm 2020 giữa hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông Y C
nghiện rượu, không lo làm ăn, chăm lo kinh tế gia đình chăm sóc con cái. Từ
năm 2020 ông Y C đã bỏ về nhà mẹ ruột cho đến nay không biện pháp
hàn gắn hạnh phúc gia đình. Nay do mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, cả hai đều
không còn tình cảm nên H N vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho
bà được ly hôn với ông Y C. Về con chung: 01 con chung là cháu H’ R, sinh
ngày 06/5/2013. Sau khi ly hôn H N nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng con chung đến khi đủ tuổi thành niên. Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài
sản chung nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3.1. Hội đồng xét xử xét thấy: Giữa bà H’ N ông Y C tự nguyện chung
sống với nhau và có đăng kí kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đắk
Lắk đây hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận bảo về. Xét trong
quá trình chung sống với nhau giữa H’N ông Y C phát sinh mâu thuẫn
từ năm 2020 hai vợ chồng đã sống ly thân không biện pháp hàn gắn
hạnh phúc gia đình. vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa H’N
ông Y C đã đến mức trầm trọng, đời sống vợ chồng không hạnh phúc, mục
đích hôn nhân không đạt được, nên H’N đề nghị Tòa án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột cho bà được ly hôn với ông Y C là có căn cứ để chấp nhận.
Trong quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng
cứ tại địa phương nơi đương sự trú thì thấy rằng: Trong cuộc sống hằng ngày
giữa H’Nhương ông Y Coi phát sinh mâu thuẫn, nhưng nguyên nhân
mâu thuẫn như thế nào thì địa phương không nắm . vậy, Hội đồng xét xử
cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của H’Nhương Ayǔn đối với ông Y Coi
Byă là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
3.2. Về con chung: Trong quá trình chung sống với nhau giữa H’N
ông Y C có 01 con chung cháu H’ R, sinh ngày 06/5/2013. Nguyện vọng của
H’N sau khi ly hôn được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu H’ R đến
tuổi trưởng thành. Ngoài ra, sau khi ly thân cho đến nay cháu H’ R đều do
H’N người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. vậy, để đảm bảo quyền lợi
sự phát triển bình thường, tránh ảnh hưởng đến tâm cho các cháu, nên cần
giao cháu H’ R, sinh ngày 06/5/2013 cho bà H’N được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Ông Y C được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung
không ai có quyền được cản trở.
3.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung, về tài sản chung và nợ chung: Bà H’N
4
không yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí: H’N phải chịu 300.000 đồng án pHôn nhân gia đình
thẩm, được khấu trừ vào stiền 300.000 đồng tạm ứng án phí Hôn nhân gia
đình thẩm H’N đã nộp theo biên lai số 0000508 ngày 13/12/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Bi các l trên:
QUYEÁT ÑÒNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 220, khoản 1 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều
266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân
gia đình Việt Nam năm 2014;
Áp dụng nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
1. Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của bà H’Nhương Ayǔn.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà H’N được ly hôn với ông Y C.
1.2. Về con chung: Giao cháu H’Rô Na Ayǔn, sinh ngày 06/5/2013 cho
H’ N được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.
Ông Y C được quyền đi lại thăm non, chăm sóc con chung không ai
quyền được cản trở.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung nợ chung: Do đương sự
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
2. Về án phí: H’N phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình
thẩm, được khấu trừ vào stiền 300.000 đồng tạm ứng án phí Hôn nhân gia
đình thẩm H’N đã nộp theo biên lai số 0000508 ngày 13/12/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Nguyên đơn, bđơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ.
* Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. BMT;
- Chi cục THADS Tp.BMT;
- Các đương sự;
- ………………;
- Lưu hồ sơ, TA.
5
Y Kam Ênuôl
Tải về
Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST Bản án số 61/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất