Bản án số 60/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ninh Kiều (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 60/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/08/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T xin ly hôn với bà H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NINH KIỀU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 60/2019/HN-ST
Ngày: 12/8/2019
V/v: “Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thúy Mai
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Công Ny
2. Bà Hồ Thị Kim Luyến
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hương Thư Tòa án nhân dân
quận Ninh Kiều.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều tham gia phiên tòa:
Lê Thị Nga Kiểm sát viên
Trong ngày 12 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án Nhân dân quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Txét xử thẩm vụ án thụ số 243/2019/TLST-HN
ngày 16 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 471/2019/QĐXX-ST ngày 16 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Châu T, sinh năm 1990 (Có mặt)
ĐKTT: 358B/14 khu vực A, phường L, quận Bình Thủy,
thành phố Cần T
Chỗ hiện nay: 21 đường B, phường H, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần T
Bị đơn: Phùng H, sinh năm 1990 (Có mặt)
ĐKTT: 162C/2B đường C, phường X, quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đngày 28/02/2019 và bản tự khai nguyên đơn ông
Châu T - trình bày:
Ông Phùng H tự nguyện chung sống với nhau, đăng ký kết hôn
được Ủy ban nhân n phường X, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ cấp giấy
chứng nhận kết hôn s51, ngày 21/5/2015. Thời gian đầu ông bà sống hạnh phúc,
mâu thuẫn xảy ra từ năm 2017 do bất đồng ý kiến. vậy, ông bà sống ly thân từ
tháng 02/2018 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn,
mục đích n nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với H. Ông
2
H 01 con chung tên Châu K (nam) sinh ngày 20/01/2017. Sau khi ly
hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không yêu cầu
bà H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Ông bà H 01 bộ nữ trang ng 24K cặp nhẫn
cưới trị giá 96.000.000đồng do ba mẹ ruột ông cho; 01 sổ tiết kiệm
100.000.000đồng do mẹ vợ cho; 05 chỉ vàng do ba vợ, dì vợ, em vợ cho. Ông yêu
cầu được nhận lại bộ nữ trang cưới do ba mẹ ruột ông cho.
Về nợ chung: ông bà không có nợ chung.
Bị đơnPhùng H trình bày như ông Châu T đã trình bày về quá trình tiến
đến hôn nhân, con chung nợ chung. Về tài sản chung: xác định không
giữ vàng cưới sổ tiết kiệm. đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông T yêu
cầu được tiếp tục nuôi con chung, yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con
3.000.000đồng/tháng và mỗi năm sẽ tăng thêm 1.000.000đồng.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng các đương sự không thống nhất đoàn
tụ. Ông t giữ nguyên yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu
H cấp dưỡng nuôi con, ông rút lại yêu cầu giải quyết về tài sản chung. Bà H đồng
ý ly hôn, yêu cầu được nuôi con chung yêu cầu ông T trách nhiệm cấp
dưỡng nuôi con. Do các đương sự không thống nhất với nhau để giải quyết toàn
vụ kiện nên vụ kiện được đưa ra xét xử.
Tại phiên tòa:
Ông T, H vẫn giữ nguyên ý kiến về hôn nhân, con chung, không yêu
cầu giải quyết về tài sản chung. Trường hợp Hội đồng xét xử giao con chung cho
bà H nuôi dưỡng thì ông T, bà H thống nhất mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng
là 1.500.000đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều phát biểu quan điểm:
- V tuân theo pháp luật t tụng: Thm phán, Hội đng xét xử, Thư
phiên tòa và nhng ngưi tham gia t tụng thực hiện đúng trình t, th tc
luật đnh.
- Về giải quyết vụ án: Ông Tvà bà H chung sống có đăng ký kết hôn, có 01
con chung, không nợ chung. Quá trình chung sống mẫu thuẫn nên ông T
yêu cầu ly hôn nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu
giải quyết về tài sản chung. H đồng ý ly hôn, yêu cầu được nuôi con yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Ông T, H thời gian dài sống ly thân, mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, về hôn nhân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
ly hôn của ông T; về con chung do cháu Châu K hiện H đang trực tiếp chăm
sóc và cháu chưa đủ 36 tuổi nên đề nghị giao con cho bà H nuôi dưỡng, ông T có
trách nhiệm cấp dưỡng 1.500.000đồng/tháng; ông T H khai không nợ
chung và không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Ông Châu T Phùng H kết hôn trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường phường X, quận Ninh Kiều, thành
phố Cần Thơ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 51, ngày 21/5/2015 nên là hôn nhân
hợp pháp. Ông Châu T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bà Phùng H yêu cầu
được nuôi con chung nên xác định quan hpháp luật “Tranh chấp ly hôn”,
tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ninh Kiều
theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Châu T và lời trình bày của bà Phùng H:
Theo ông Châu T trình bày thì trong quá trình chung sống giữa ông
H mặc không mâu thuẫn nhưng do sự không hòa hợp giữa gia đình hai
bên, giữa H với cha mông H không đồng ý vchung sống với ông
cha mẹ ông, ông cũng không đồng ý về sống chung với bà Hvà gia đình bà H. Do
đó, ông đã sống ly thân từ tháng 02/2018 cho đến nay. H cũng xác định
bản thân nhận thấy không thể cữu vãn được mối quan hệ với chồng, gia đình
chồng nên về nhà mẹ ruột sinh sống để hai bên thời gian suy nghĩ nhưng
trong thời gian này bà con không nhận được sự quan tâm của ông T gia
đình ông T nên cũng đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích của
hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình
có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Tuy nhiên, ông T và bà
H đã không chung sống trong thời gian tương đối dài với những lý do khác nhau,
cả hai xác định tình cảm phai nhạt dần H cũng đồng ý ly hôn. Từ đó, cho
thấy hôn nhân giữa ông T H mâu thuẫn đã thực sự trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của ông T là có cơ sở chấp nhận.
[3] Về con chung: Ông T H khai thống nhất 01 con chung tên
Châu K (nam) sinh ngày 20/01/2017. Cả ông T H đều yêu cầu được trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục con chung, ông Tkhông yêu cầu H cấp dưỡng nuôi con,
H yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con 3.000.000đồng/tháng mỗi năm ng
thêm 1.000.000đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, ông T và bà H đều trình bày thống
nhất từ khi ông bà sống ly thân đến nay cháu K do bà H chăm sóc; sức khỏe và sự
phát triển của cháu K bình thường; bà H có đủ điều kiện về kinh tế để nuôi dưỡng
con. Mặt khác, nh đến thời điểm này cháu K chưa tròn 32 tháng tuổi. Đây đ
tuổi mà một đứa trẻ rất cần có sự quan tâm, chăm sóc, dìu dắt của ngưi mđể trẻ
phát triển tốt cả về thể chất tinh thần. Do đó, giao cháu K cho H tiếp tục
chăm sóc giáo dục phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với lối sống,
đạo đức, hội.
Pháp luật quy định người không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con. vậy, H yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con phợp. Tại phiên
tòa, các bên thống nhất mức cấp dưỡng nuôi con 1.500.000đồng/tháng. Đây
sự tự nguyện của các đương sự, không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội n
ghi nhận. lợi ích của con chung nên khi cần thiết một trong các bên quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp ni con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Việc thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung quyền, nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở.
4
[4] Về tài sản chung: Ông T và H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[5] Về nợ chung: Ghi nhận lời trình bày của ông T H không nợ
chung. Nếu sau này phát sinh tranh chấp đơn kiện sẽ được xem xét giải
quyết thành vụ kiện khác.
[6] Quan điểm của Viện Kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều vviệc tuân
theo pháp luật tố tụng và hướng giải quyết vụ án là phù hợp.
[7] Ván phí: Ông Tphải chịu án phí hôn nhân thẩm, án phí cấp dưỡng
nuôi con theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Điều 146, Điều
147 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân Sự;
- Các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nn Gia đình
m 2014;
- Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ pTòa án.
Tuyên án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Châu T.
- Vquan hệ n nhân: Ông Châu T được ly hôn với bà Png H.
- Về con chung: Giao con chung tên Châu K (nam) sinh ngày 20/01/2017
cho Phùng H trực tiếp nuôi ỡng, giáo dục. Ông Châu T có trách nhiệm cấp
dưỡng nuôi con 1.500.000đồng/tháng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Vì lợi ích
của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con
mức cấp dưỡng nuôi con.
Việc thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung quyền, nghĩa vụ của
người không trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở.
2. Về tài sản chung: Ông T, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về nợ chung: Ghi nhận lời trình bày của ông T bà H không nợ
chung. Nếu sau này phát sinh tranh chấp đơn kiện sẽ được xem xét giải
quyết thành vụ kiện khác.
4. Ván phí: Ông Châu T phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
p n nhân sơ thẩm và 300.000đồng (Ba trăm ngn đồng) án phí cp
dưỡng nuôi con, cn tr vào 300.000đng(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí ông T đã nộp theo biên lai thu số 000459 ngày 15/5/2019 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ thì ông T còn phải nộp
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng).
5
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười m) ngày kể từ
ngày tuyên án đyêu cầu Tòa án nhân n Thành phố Cần T giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh
án dân sự được quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7, 7a
9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSNDQNK;
- CCTHADSQNK; (Đã ký)
- UBND P. X,
Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Thúy Mai
Tải về
Bản án số 60/2019/HNGĐ-ST Bản án số 60/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất