Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 6/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST ngày 27/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 6/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Hoàng Thị Q - bị đơn Dương Văn P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 - THÁI NGUYÊN
Bản án số:
06 /2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27-8-2025
V/v tranh chấp
không công nhận
quan hệ vợ chồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - THÁI NGUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tạ Huyền Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Mạnh Hạnh và ông Triệu Văn Ngân
- Thư phiên tòa: La Quỳnh Anh; Thư Tòa án nhân dân khu vực
8 - Thái Nguyên
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 8 - Thái Nguyên tham gia
phiên toà: Bà Mã Ngọc Cẩm - Kiểm sát viên
Trong ngày 27 tháng 8 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân
khu vực 8 - Thái Nguyên xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số:
05/2025/TLST-HN ngày 11 tháng 7 năm 2025 về tranh chấp không công
nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Hoàng Thị Q, sinh năm 1965 (có mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã C, tỉnh Thái Nguyên.
2. Bị đơn: Ông Dương Văn P, sinh năm 1967 (có mặt);
Địa chỉ: Thôn T, xã C, tỉnh Thái Nguyên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 7 m 2025, các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn bà Hoàng Thị Q trình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Q và ông P tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 1992 nhưng không đăng kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng
không hạnh phúc, nảy sinh nhiều mâu thuẫn một phần do tính cách vchồng
không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Một phần do ông P
thường xuyên đi làm ăn xa, ít khi về nhà nên tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh
nhạt. Hiện vợ chồng đã sống ly thân. Nay Q xác định tình cảm vợ chồng
không còn yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vchồng giữa
bà và ông P.
* Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Hoàng Văn T, sinh ngày
18/4/1993. Con chung đã thành niên, phát triển khoẻ mạnh, bình thường, không
yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
2
Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/7/2025 tại phiên toà, bị đơn ông
Dương Văn P trình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Ông P và bà Q tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 1992 nhưng không đăng kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng
không hạnh phúc, ông P thường xuyên đi làm ăn xa nên tình cảm vợ chồng ngày
càng lạnh nhạt. Hiện vợ chồng đã sống ly thân. Nay ông nhất trí với ý kiến của
Q yêu cầu Toà án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và
bà Q.
* Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Hoàng Văn T, sinh ngày
18/4/1993. Con chung đã thành niên, phát triển khoẻ mạnh, bình thường, không
yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại công văn số 94/UBND-VP ngày 18/7/2025 của Ủy ban nhân dân
C, tỉnh Thái Nguyên cung cấp thông tin như sau: Sau khi kiểm tra sổ đăng ký hộ
tịch tại địa phương và dữ liệu hộ tịch điện tử không có thông tin về việc đăng ký
kết hôn của ông Dương Văn P và bà Hoàng Thị Q.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà trong quá trình giải quyết ván đều chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đầy đủ quy định của
pháp luật trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 9, 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Toà án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Không công nhận bà Hoàng Thị Q và ông
Dương Văn P vợ chồng. Về con chung đã thành niên, không yêu cầu Toà án
giải quyết nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Toà án
giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Hoàng Thị Q có đơn khởi kiện Toà án giải
quyết không công nhận bà ông Dương Văn P là vợ chồng. Đây tranh chấp
về hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Bị đơn ông
Dương Văn P trú tại thôn T, C, tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư
pháp người chưa thành niên, Luật phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án;
Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban Thường v
Quốc hội thành lập Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân khu vực; quy
định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án
3
nhân dân khu vực vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân khu
vực 8 - Thái Nguyên.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Hoàng Thị Q bị đơn
ông Dương Văn P đều đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải. Toà án tiến
hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không
tiến hành hoà giải theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hoàng Thị Qông Dương Văn P đều thừa
nhận ông bà chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992 nhưng không đăng
kết hôn. Sự thừa nhận của các bên phù hợp với thông tin của UBND C
cung cấp tại công văn số 94/UBND-VP ngày 18/7/2025. Do đó, quan hệ hôn
nhân giữa Hoàng Thị Q ông Dương Văn P không được pháp luật công
nhận. Quá trình chung sống Q ông P nảy sinh nhiều mâu thuẫn, hiện vợ
chồng đã sống ly thân, bị đơn ông Dương Văn P ng xác định tình cảm không
còn và nhất trí với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Theo hướng dẫn tại khoản
4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ tư
pháp: "Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng không
đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có
yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật hoặc yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý,
giải quyết áp dụng Điều 9 Điều 14 của Luật Hôn nhân gia đình tuyên
bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ…". Tại khoản 1 Điều 9 Luật
Hôn nhân và gia đình quy định: " Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan
nhà nước thẩm quyền thực hiện. Việc kết hôn không được đăng theo quy
định tại khoản này thì không giá trị pháp lý" khoản 1 Điều 14 Luật Hôn
nhân gia đình quy định: "Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kết hôn thì
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng". Do đó, cần chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận Hoàng Thị Q ông
Dương Văn P vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân
gia đình.
[2.2] Về con chung: Bà Q và ông P có 01 con chung là Hoàng Văn T, sinh
ngày 18/4/1993. Con chung đã thành niên, phát triển khoẻ mạnh, bình thường.
Các đương sđều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.4] Về nchung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.5] Về án phí: Hoàng Thị Q phải chịu toàn btiền án phí ly hôn
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 147, 266, 271,
272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật
phá sản và Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân
và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà
án;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội thành lập Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân khu
vực; quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án nhân dân cấp tỉnh,
Toà án nhân dân khu vực;
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát
nhân dân tối cao - Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
Hoàng Thị Qông Dương Văn P.
2. Về con chung: Q và ông P 01 con chung là Hoàng Văn T, sinh
ngày 18/4/1993. Con chung đã thành niên, phát triển khoẻ mạnh, bình thường,
không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải
quyết.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
4. Về nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
5. Về án phí: Hoàng Thị Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm. Được trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí Q đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Toà án số 0000132 ngày 11/7/2025 của Thi hành án dân sự tỉnh Thái Nguyên.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND khu vực 8 - Thái Nguyên;
- UBND xã Côn Minh;
- THADS tỉnh Thái Nguyên;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Tạ Huyền Trang
Tải về
Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST Bản án số 6/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất