Bản án số 598/2024/HCPT ngày 30/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 598/2024/HCPT

Tên Bản án: Bản án số 598/2024/HCPT ngày 30/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 598/2024/HCPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/10/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: khiếu kiện quyết định hành chính, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 598/2024/HC- PT
Ngày: 30/10/2024
V/v: khiếu kiện yêu cầu huỷ
quyết định hành chính
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Đoàn;
Các Thẩm phán: Ông Phùng Hải Hiệp;
Ông Nguyễn Nam Thành.
- Thư ghi biên bản phiên tòa: Phạm Thị Nhạn, Thư Tòa án nhân
dân cấp cao tại Hà Nội.
- Đi din Viện Kim t nhân n cấp cao tại Hà Nội: Thị Anh -
Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân cấp cao tại Nội
xét xphúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 324/2024/TLPT-HC ngày
29 tháng 7 năm 2024 về việc Khiếu kiện yêu cầu huỷ quyết định hành chính
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Do Bản án hành chính sơ thẩm số 46/2024/HC-ST ngày 31 tháng 5 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố H bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 11630/2024/QĐ-PT
ngày 15 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1959 Trn Th V,
sinh năm 1960; cùng địa ch: S 1519 đường Phạm Văn Đ, tổ dân ph T, phường
T
1
, qun D, thành ph H; đều vng mtcó đơn xin xét xử vng mt.
Người đại din hp pháp ca ông Nguyễn Văn K: Ông Phạm Trung Đ
1
, sinh
năm 1969; nơi trú: 24/52/97/96 Ch H
1
, phường D
1
, qun L, thành ph H đi
din theo u quyn (theo n bn y quyn ngày 15/8/2023); vng mt và đơn
xin xét x mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp ca ông K, V: Bùi Th Xuân
T
2
Th Thúy H
2
, Luật thuộc Công ty Lut TNHH H
4
, Đoàn Luật
thành ph H
3
; đều vắng mặt và có đơn đề ngh xét xử vắng mặt.
2
2. Người bị kiện: Ủy ban nhân n thành phH; địa chtrsở: Số 18 đường
H
5
, phường M, quận H
6
, thành phố H;
Người đại diện hợp pháp của người bị kiện: Ông Anh Q - Phó Chủ tịch
thường trực UBND thành phố H đại diện theo uỷ quyền (Quyết định vviệc u
quyền số 2464/QĐ-UBND ngày 14/8/2023); vắng mặt đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị kiện:
1. Bà Vũ Thị H
7
Phó Trưởng Ban tiếp công dân thành phố H;
2. Ông Đc T
3
Giám đốc Trung tâm pt trin qu đt quận Đ
2
;
3. Ông Nguyễn Quang D
2
Phó Chủ tịch UBND quận Đ
2
;
4. Bà Đặng Thị H
8
Trưởng phòng Phòng quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật;
5. Ông Trần Văn H
9
Chuyên viên Phòng quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật;
(đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Sở Tài nguyên & Môi trường thành phố H; địa chỉ: Số 275 L
1
, phường
Đ
3
, quận N, thành phố H;
Đại diện hợp pháp: Ông Phạm Văn T
4
Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
Môi trường thành phố H; vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
3.2. Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Thủy Sản Đ
4
; địa chỉ: Số 262 N
3
,
phường N
1
, quận Đ
2
, thành phố H;
3.3. Công ty TNHH MTV Du lịch vui chơi giải trí Đ
6
; địa chỉ: Khu dân
cư số 8, đường 353, phường N
1
, quận Đ
2
, thành phố H;
Người đại diện hợp pháp của Công ty TNHH MTV Du lịch vui chơi giải
trí Đ
6
và Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Thủy Sản Đ
4
: Ông Nguyễn Xuân T
5
; địa
chỉ: Số 198 T
6
, phường L
2
, quận H
10
, thành phố H
3
(Giấy Ủy quyền số
04/2024/GUQ ngày 22/01/2024); vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ngoài ra, trong v án còn 12 người khi kiện đã rút yêu cu khi kin
đưc Tòa án cấp thẩm đình chỉ gii quyết yêu cu khi kiện 09 người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không kháng cáo, không liên quan đến kháng cáo
nên Tòa án không triu tp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
* Người khởi kiện trình bày: Từ khoảng năm 1996, Chi nhánh Công ty chế
biến thủy sản xuất khẩu H
11
- nghiệp dịch vụ nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi
tắt nghiệp NTTS) giao khoán đất đầm cho những đủ điều kiện để nuôi
trồng thuỷ sản thông; các người khởi kiện đều các Hợp đồng nguyên tắc với
nghiệp NTTS, sử dụng đất ổn định, đúng mục đích không tranh chấp, giao
nộp sản lượng theo chỉ tiêu hàng năm.
Năm 2015 Xí nghip NTTS tiến hành c phn hóa đổi tên thành Công ty C
phn Du lch dch v Thy sản Đ
4
(gi tt Công ty DVDL) nhưng vic c phn
hoá không bảo đảm công khai, minh bch, không bàn bc, tho thun vi các h
dân nhn khoán theo quy đnh ca pháp lut. Ngày 28/12/2015, U ban nhân dân
thành ph H (sau đây viết tắt UBND thành ph) ra Quyết định s 2914/QĐ-
UBND cho phép Công ty DVDL kế tha toàn b quyền nghĩa v t nghip
NTTS trong đó có các hợp đồng giao khoán, nhưng khi chưa hết thi hn hp đồng
thì Công ty li liên tc ra thông báo hợp đồng đã hết hn, yêu cu thanh hp
đồng. Ngày 17/7/20217, UBND thành ph H ban hành Quyết định s 1819/QĐ-
UBND cho Công ty DVDL thuê 1.114.534,3m
2
đất tại địa ch phường N
1
. Ngày
08/11/2017, UBND thành ph H u quyn cho S Tài nguyên Môi trường cp
Giy chng nhn quyn s dụng đt (giấy CNQSD đất) s CH866774 đối vi
1.114.534,3m
2
đt tại địa ch phưng N
1
, quận Đ
2
đứng tên ch s dng là Công ty
DVDL.
Ngày 16/11/2020, Công ty TNHH MTV Du lịch và Vui chơi, giải trí Đ
6
(sau
đây viết tt là Công ty vui chơi, giải trí) đưc tách ra t Công ty DVDL và được S
Tài nguyên và Môi trưng cp giấy CNQSD đất s DB291174 ngày 05/02/2021
đối vi diện tích đất 701.899,3 m
2
tách ra t diện tích đất 1.114.534,3 m
2
nói trên,
bao gm c diện tích đất gia đình các người khi kiện đang quản lý, s dng
không tiến hành các th tục đền bù, gii phóng mt bằng theo đúng quy đnh
ca pháp lut.
Vì những lý do trên, các người khởi kiện đề nghToà án:
- Hủy giấy CNQSD đất số CH866774 ngày 08/11/2017 giấy CNQSD đất
số DB291174 ngày 05/02/2021; Quyết định s 1819/QĐ-UBND ngày 17/7/2017
ca UBND thành ph H;
- Buộc Ủy ban nhân dân thành phố H tiến hành thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho các hộ dân theo quy định của pháp luật.
- Tuyên Hợp đồng thuê đất s 123/HĐ- ngày 18/11/2017 gia Sở Tài
nguyên & Môi trường (được uỷ quyền của Ủy ban nhân dân thành phố H) với
Công ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Thủy sản Đ
4
vô hiệu.
Trong quá trình giải quyết vụ án, các người khởi kiện lần lượt rút đơn khởi
kiện, riêng ông Nguyễn Văn K vn gi yêu cu khi kin trình bày: Gia đình
4
ông K sử dụng diện tích đất 1.44ha (diện tích thực tế 14.801,1m
2
) từ năm 1993,
hợp đồng thuê 20 năm (đề nghị Toà án ngừng phiên toà để cung các hợp đồng
này) sử dụng đất liên tục, ổn định vào mục đích nuôi trồng thủy sản, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đất. Đối với 02 hợp đồng nguyên tắc nuôi trồng thủy sản
số 135-NT ngày 26/12/2014 (khu Đầm B) số 135B-HĐNT ngày 05/01/2015
(khu đầm A) hằng năm, nhưng thực tế gia đình ông sử dụng liên tục, ổn định từ
khi bắt đầu thành lập nghiệp NTTS tự đầu toàn bộ công sức, tiền của vào
việc cải tạo, canh tác, nâng cao giá trị sử dụng đất theo đúng mục đích NTTS. Việc
UBND thành phố cho phép Công ty DLDV thuê đất với thời hạn 50 năm, gồm cả
phần đất gia đình ông K đang quản sử dụng, với cùng mục đích NTTS
không tiến hành thủ tục thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ cho gia đình ông là trái pháp
luật.
* Người bị kiện là UBND thành phố H trình bày:
Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
doanh nghiệp được cổ phần
hóa từ doanh nghiệp vốn nhà nước (Chi nhánh Công ty chế biến thủy sản xuất
khẩu H
11
- Xí nghiệp dịch vụ NTTS Đ
5
).
Ngày 24/3/1993,nghiệp dịch vụ NTTS Đ
5
(tên cũ là Nông trường T
7
) được
thành lập theo Quyết định số 741/QĐ-TCCQ của UBND thành phố).
Ngày 27/9/2005, nghiệp dịch vụ NTTS Đ
5
được sáp nhập vào Công ty chế
biến thủy sản xuất khẩu H
18
theo Quyết định số 2269/-UBND
Ngày 28/8/2006 Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu H
18
- nghiệp dịch vụ
NTTS Đ
5
hoàn tất thủ tục cổ phần hóa thành Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
theo quyết định số 2914 của UBND thành phố H.
Ngày 04/5/2017, Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
03 đơn đề
nghị đăng ký, cấp GCNQSDĐ cho các thửa đấtng ty đang quản lý.
t hồ thuê đất của Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
đã đúng
quy định, ngày 28/6/2017 Sở TNMT tờ trình số 389/TTr-STNMT trình UBND
thành phố về việc cho pp Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
th3 thửa
đất: Thửa 1: 1.114.534,3m
2
, thửa 2: 75.454,1m
2
thửa 3: 28.916,7m
2
, tổng cộng:
1.218.905,1 m
2
đều
mục đích nuôi trồng thủy sản.
- Về việc thuê đất
Ngày 17/7/2017, UBND thành phố Quyết định s1819/-UBND về
việc cho phép Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
thuê đất tại phường N
1
,
N
2
quận Đ
2
. Diện tích th 1.218.905,1 m
2
Trong đó tại phường N
1
1.143.451m
2
, phường N
2
75.454,1m
2
) để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản.
5
Sở TNMT đã hợp đồng thuê đất số 123/HĐ-ngày 08/11/2017 và cấp
GCNQSDĐ số CH866774 ngày 08/11/2017 cho Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ
thủy sản Đ
4
. Ngày 20/11/2020, ng ty TNHH Một thành viên Du lịch Vui chơi
giải trí Đ
6
đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ TNMT được Sở TNMT hợp
đồng thuê đất, cấp GCNQS số DB 291174 vào sổ cấp GCN số CT16179 ngày
05/02/2021 cho Công ty TNHH Một thành viên Du lịch và Vui chơi giải trí Đ
6
.
Việc cấp GCNQSD đất cho Doanh nghiệp đúng quy định của pháp luật nên
đề nghị Toà án bác yêu cầu của người khởi kiện.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Sở Tài nguyên Môi trường
thành phố H ng ty Cổ phần Du lịch Dịch vụ Thủy sản Đ
4
đồng ý vi quan
đim ca UBND thành ph H;
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty TNHH MTV Du lch
Vui chơi giải trí Đ
6
trình bày:
Ông Nguyễn Văn K đã ký hợp đồng nguyên tắc NTTS số 135 và 135B nhận
khoán diện tích 0,72 ha tại khu đầm B và 0,72 ha tại khu đầm A tại phường N
1
,
quận Đ
2
, thành phố H, hợp đồng thời hạn từ 01/01/2015 đến 31/12/2015. Sau
đó, ngày 03/10/2016, Công ty Thủy Sản Đ
4
thông báo số 06/TB/CTCP gửi ông
K về việc dừng đầu tư xây dựng trên diện tích đầm nhận khoán, có kế hoạch đầu tư
thả giống thu hoạch phù hợp với thời hạn hợp đồng đã ký. Ngày 25/11/2016
Công ty Thủy Sản Đ
4
Thông báo s09 gửi các hộ dân, trong đó ông K về
việc không tiếp tục hợp đồng NTTS để quy hoạch lại theo định hướng hình
công nghệ cao, yêu cầu các hộ dân kế hoạch tận thu sản phẩm cho phù hợp khi
hết hạn hợp đồng vào ngày 31/12/2016. Tuy nhiên, ông K vẫn không bàn giao
đã hết hạn hợp đồng.
Ngày 16/11/2020, Công ty Vui chơi giải trí được tách ra từ Công ty DVDL
kế thừa toàn bquyền, nghĩa vụ liên quan. Theo mục 4 5 của biên bản bàn
giao thì hết Quý II/2021 Công ty DVDL chưa hoàn thành công tác thanh hợp
đồng thu hồi toàn bdiện tích đã giao khoán cho các hộ dân, thì Công ty Vui
chơi giải trí trực tiếp thực hiện việc thu hồi mặt bằng theo mốc giới đã được bàn
giao. Như vậy, Công ty vui chơi giải trí tổ chức được nhà nước giao đất, cho
thuê đất hợp pháp, thể hiện tại GCNQSDĐ s DB2911174 đã cấp, trong đó
phần diện tích liên quan đến hợp đồng số 135 135B đang tranh chấp với ông
Nguyễn Văn K. Vụ việc tranh chấp đã được giải quyết tại TAND quận Đ
2
(sơ
thẩm) TAND thành phố H (phúc thẩm) bằng bản án hiệu lực pháp luật
hiện nay đã thi hành án xong. Như vậy, ông K không còn quyền lợi liên quan đến
diện tích đất trên, đề nghị Tòa án bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông K.
6
Tại Bản án hành chính thẩm số 46/2024/HC-ST ngày 31/5/2024 về việc
khiếu kiện yêu cầu huỷ quyết định hành chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của Toà án nhân dân thành phố H đã quyết định.
Căn cứ khoản 1 Điều 30, Điều 32, khoản 1 Điều 143, điểm a khoản 2 Điều
193, Điều 194 Luật Tố tụng hành chính;
Căn cứ các Điều 56, Điều 59, Điều 105, Điều 126 Điều 153 Luật Đất đai
2013; các Điều 25 Điều 43 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
Điều 2 Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ; Thông số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày
27/01/2025 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Bác yêu cu khởi kin của ông Nguyn Văn K, bà Trn Thị V về việc:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s CH866774,o sGCN số CT
07859 ngày 08/11/2017 cp cho Công ty Cổ phần Du lịch dịch vụ Thủy sản Đ
4
; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất s BD291174, vào sổ cấp GCN số CT16179 ngày
05/02/2021 cấp cho Công ty TNHH Một thành viên Du lch và Vui chơi gii t
Đ
6
; Quyết đnh số 1819/QĐ-UBND ny 147/7/2017 ca UBND thành ph H.
- Buộc U ban nnn tnh ph H giao các cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết đnh thu hi đt theo quy định của pháp lut và thực hiện việc bồi thường, hỗ tr
theo quy định của pp luật.
Ngoài ra bản án còn tuyên: Đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của
những người khởi kiện đã rút đơn khởi kiện ông Hoàng Đình H
12
, Nghiêm
Thị Q
1
, ông Hoàng Đình V
1
, bà Phạm Thúy H
13
, ông Hoàng Đình H
14
, bà Nguyễn
Thị H
15
, ông Nguyễn Văn H
16
, ông Nguyễn Văn T
8
, ông Lưu Khắc G, bà Thị
B, ông Phạm Văn H
17
, bà Trần Thị Q
2
.
Tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 06/6/2024 người khởi kiện ông Nguyễn Văn
K và bà Trần ThV kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm, người khởi kiện, đại diện theo ủy quyền của người
khởi kiện đơn xin xét xử vắng mặt giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đồng thời
giữ nguyên nội dung kháng cáo đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) phúc thẩm
huỷ bản án thẩm giao hồ cho Toà án nhân dân thành phố H giải quyết lại vụ
án.
7
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia
phiên toà:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử, Thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Luật Tố tụng hành chính. Đối với
những người tham gia tố tụng, từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử phúc thẩm đều đã
chấp hành đúng các quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Đơn kháng cáo của người kháng cáo làm trong hạn luật định và thuộc trường
hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm nên được xem xét
theo thủ tục phúc thẩm.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Toà án cấp sơ thẩm đã bác toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của người khởi kiện căn cứ. Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng
nh chính, đnghị kng chấp nhn kng o của ông Nguyễn Văn K bà
Trần Th V, gi ngun bn án sơ thm của Toà án nn dân thành phố H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa
ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) nhận thấy:
[1] Về ttụng: Đơn kháng cáo của người kháng cáo làm trong hạn luật định
và thuộc trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm nên được
xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm người khởi kiện, đại diện theo ủy quyền của người
khởi kiện, người bị kiện những người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
đương sự đều vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt; một số người quyền
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt không do nhưng đã được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội đề nghị
HĐXX phúc thẩm tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử
quyết định tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 225 Luật t
tụng hành chính.
[2] Về đối tượng khởi kiện, quyền khởi kiện, thẩm quyền giải quyết thời
hiệu khởi kiện Toà án nhân dân thành phố H đã xác định đối tượng khởi kiện, thời
hiệu khởi kiện đúng theo quy định tại các tại khoản 1 Điều 30 khoản 4 Điều 32;
khoản 1 Điều 115, điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính.
[3] Xét nội dung kháng cáo của người kháng cáo.
Về nội dung:
Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
doanh nghiệp được cổ phần
hóa từ doanh nghiệp vốn Nhà nước (Chi nhánh Công ty chế biến thủy sản xuất
khẩu H
11
- nghiệp dịch vụ NTTS Đ
5
). Ngày 24/3/1993, Xí nghiệp dịch vụ NTTS
Đ
5
(tên Nông trường T
7
) được thành lập theo Quyết định số 741/QĐ-TCCQ
8
của UBND thành phố). Ngày 27/9/2005, xí nghiệp dịch vụ NTTS Đ
5
được sáp nhập
vào Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu H
18
theo Quyết định số 2269/QĐ-UBND.
Ngày 28/8/2006, ng ty chế biến thủy sản xuất khẩu H
18
- Xí nghiệp dịch vụ NTTS
Đ
5
hoàn tất thủ tục cổ phần hóa thành Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
theo
quyết định số 2914 của UBND thành phố H.
Ngày 17/7/2017, UBND thành phố Quyết định s1819/-UBND về
việc cho phép Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ thủy sản Đ
4
thuê đất tại phường N
1
,
N
2
quận Đ
2
. Diện tích thuê 1.218.905,1m
2
, trong đó tại phường N
1
1.143.451m
2
, phường N
2
75.454,1m
2
) để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản. Sở TNMT đã hợp đồng thuê đất số 123/HĐ-ngày 08/11/2017 cấp
GCNQSDĐ số CH866774 ngày 08/11/2017 cho Công ty Cổ phần du lịch dịch vụ
thủy sản Đ
4
. Ngày 20/11/2020, ng ty TNHH Một thành viên Du lịch Vui chơi
giải trí Đ
6
đơn đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ TNMT được Sở TNMT hợp
đòng th đất, cấp GCNQSDĐ số DB 291174 vào sổ cấp GCN số CT16179 ngày
05/02/2021 cho Công ty TNHH Một thành viên Du lịch và Vui chơi giải trí Đ
6
.
Căn cứ theo quy định tại các điều 16, 56, 59, 105, 126 153 Luật Đất đai
2013; các điều 25 và 43 Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Điều 2 Nghị
định số 01/NĐ-CP ngày 06/11/2017 của Chính phủ; Thông số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 và Thông số 24/2014/TT-BTNMT ngày 27/01/2025 của
Bộ Tài nguyên Môi trường. Sở Tài ngun và Môi trường thành phố H đã căn cứ
kế hoạch sử dụng đất của Doanh nghiệp để hoàn thiện hồ trình UBND thành
phố uỷ quyền cho Sở i nguyên Môi trường hợp đồng thuê đất cấp
GCNQSDĐ số CH866774 ngày 08/11/2017 (đối với diện tích đất cho Công ty
DVDL thuê) và giấy CNQSD đất số DB291174 ngày 05/02/2021 (đối với diện tích
đất cho Công ty vui chơi, giải trí thuê) đúng thẩm quyền.
Vtranh chấp hợp đồng giao khoán nuôi trồng thuỷ sản giữa Công ty vui
chơi giải trí ược kế thừa quyền sử dụng đối 1,44 ha đất đầm gia đình ông K
đang sử dụng) đối với ông K, V: Tại Bản án số 14/2023/DS-ST ngày 08/9/2023
của TAND quận Đ
2
Bản án số 76/2023/DS-PT ngày 14/12/2023 của TAND
thành phố H; đã tuyên: “… Buộc ông Nguyễn Văn K Trần Thị V phải trả lại
diện tích đt nuôi trng thy sn 7.923,4m
2
đất tại khu đầm A 6.877,7m
2
đất
ti khu đầm B cho Công ty Trách nhim hu hn Mt thành viên Du lch Vui
chơi giải trí Đ
6
… và đưc nhn li s tin h tr giá trị còn li ca các tài sn gn
lin trên đất là: 1.204.305.722 đồng…”. Bản án số 76/2023/DS-PT ngày
14/12/2023 của TAND thành phố H đã hiệu lực pháp luật, các đương sự trong
vụ án cũng xác nhận việc thi hành bản án dân snói trên đã được thực hiện xong.
9
Ông K yêu cầu quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành các thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, htrợ giải phóng mặt bằng đối với 1,44 ha đất gia đình ông đang
sử dụng thì mới chấp nhận bàn giao lại quyền sử dụng đất.
Bản án s76/2023/DS-PT ngày 14/12/2023 của TAND thành phố H đã
hiệu lực pháp luật, c định Công ty TNHH Một thành viên Du lịch Vui chơi giải
trí Đ
6
người có quyn qun lý, s dng đối với diện tích đất nêu trên.
Do vậy việc UBND thành phố H đã uỷ quyền cho Sở i nguyên Mội
trường hợp đồng thuê đất cấp GCNQSD đất cho Công ty Cổ phần Du lịch
dịch vụ Thủy sản Đ
4
Công ty TNHH Một thành viên Du lịch và Vui chơi giải trí
Đ
6
đúng thẩm quyền.
Toà án cấp thẩm đã bác yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn n K, Trn
Thị V về việc: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH866774,o s GCN
s CT 07859 ngày 08/11/2017 cấp cho Công ty Cổ phần Du lịch dịch vụ Thủy sản
Đ
4
; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD291174, vào scấp GCN số CT16179
ngày 05/02/2021 cấp cho ng ty TNHH Một tnh viên Du lịch và Vui chơi giải trí
Đ
6
; Quyết đnh s 1819/QĐ-UBND ngày 147/7/2017 của UBND thành phố H; Buộc
U ban nn dân thành ph H giao các quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu
hi đất theo quy định ca pháp lut và thực hiện vic bồi thưng, hỗ tr theo quy đnh
của pp lut, có n cứ.
Tại giai đoạn xét xử phúc thẩm, người kháng cáo không cung cấp thêm tài
liệu chứng cứ mới cho yêu cầu kháng cáo. Do vậy, không căn cứ để chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của người kháng cáo. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao tại Hà Nội tại phiên tòa phúc thẩm là có căn cứ cần chấp nhận.
[4] Về án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận
nên người kháng cáo phải chịu án phí hành chính phúc thẩm. Tuy nhiên người
kháng cáo là người cao tuổi nên được miễn án phành chính phúc thẩm theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí tòa án.
[5] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí tòa án.
10
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Nguyễn Văn K và bà Trần Thị V;
giữ nguyên Bản án hành chính thẩm số 46/2024/HC-ST ngày 31 tháng 5 năm
2024 của Toà án nhân dân thành phố H.
2. Về án phí phúc thẩm: Miễn án phí hành chính phúc thẩm cho ông Nguyễn
Văn K và bà Trần Thị V.
3. c quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- TAND tp H;
- Cục THADS tp H;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Nguyễn Trọng Đoàn
Tải về
Bản án số 598/2024/HCPT Bản án số 598/2024/HCPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 598/2024/HCPT Bản án số 598/2024/HCPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất