Bản án số 59/2022/HNGĐ-ST ngày 28/07/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 59/2022/HNGĐ-ST ngày 28/07/2022 của TAND huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Cẩm Khê (TAND tỉnh Phú Thọ) |
| Số hiệu: | 59/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/07/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bản án tranh chấp về HNGĐ giữa Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H và bị đơn anh Hà Văn O |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẨM KHÊ
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số: 59/2022/HNGĐ-ST
Ngày 28-7-2022
V/v: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ -TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Hán Hưởng
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Việt Tú
2. Bà Lê Thị Hồng Ánh
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Thế Vinh - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 91/2022/TLST-
HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2022, về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 6
năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1984
Địa chỉ: Khu 10, xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ (có mặt).
Bị đơn: Anh Hà Văn O, sinh năm 1984
Địa chỉ: Khu 10, xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ (vắng mặt lần thứ 2 không có
lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/12/2021 ,tại bản tự khai; quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn anh Hà Văn O kết hôn tự nguyện, đăng
ký kết hôn ngày 16/10/2004, tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng đã nhiều lần xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do anh O không chịu làm ăn, lại còn nghiện ma túy, phải đi cai nghiện
nhiều lần; khi trở về anh O tiếp tục nghiện ma túy và không chịu làm ăn nên vợ
chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Từ năm 2017 đến nay, do vợ
chồng mâu thuẫn trầm trọng nên sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh O không còn, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn
anh O để ổn định cuộc sống.
- Về con chung: Vợ chồng anh chị có 03 con chung là Hà Anh D, sinh
ngày 28/4/2005; Hà Phương L, sinh ngày 08/8/2010 và Hà Chi L, sinh ngày
27/4/2013. Hiện nay cháu L và cháu L đang ở cùng với chị, còn cháu D đang ở
cùng với anh O. Ly hôn, chị xin trực tiếp nuôi dưỡng cháu L và cháu L; anh Hà
Văn O trực tiếp nuôi dưỡng cháu D và không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho
ai.
- Về tài sản chung; Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Chị H
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cẩm Khê đã báo anh
O hợp lệ nhưng anh O không đến giải quyết việc chị H xin ly hôn nên Tòa án
phải tiến hành thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và niêm yết
các văn bản tố tụng hợp lệ để đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh O. Tại phiên
tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Khê phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật: Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án
của Thẩm phán, thư ký Tòa án và của Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa đã
tiến hành đúng thủ tục tố tụng và quy định của Pháp luật. Bị đơn cố tình vắng
mặt là chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật
tố tụng Dân sự.
- Về nội dung vụ án:
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 149; điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
\
Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Nguyễn Thị H
được ly hôn anh Hà Văn O.
Về con chung: Giao 02 con chung là Hà Phương L, sinh ngày 08/8/2010
và Hà Chi L, sinh ngày 27/4/2013 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.
Giao 01 con chung là Hà Anh D, sinh ngày 28/4/2005 cho anh Hà Văn O trực
3
tiếp nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.
Chị Nguyễn Thị H và anh Hà Văn O có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
Về tài sản chung, Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Do chị
H không đề nghị xem xét, nên đề nghị Tòa án không giải quyết.
Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị H tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí chi phí tố
tụng đăng báo công lý và đăng tin tại Trung tâm quảng cáo và dịch vụ truyền
thông số tiền 3.000.000đ (Ba triệu đồng).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được
thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa trên cơ sở xem xét,
đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã báo anh O đến
để giải quyết việc chị H xin ly hôn nhưng anh O vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy,
Tòa án đã tiến hành thủ tục thông tin trên báo Trung ương ba số báo liên tiếp;
trên Đài truyền thanh trong ba ngày liên tiếp; trên cổng thông tin điện tử Tòa án
và tiến hành thủ tục niêm yết văn bản tố tụng hợp lệ và đưa vụ án ra giải quyết,
xét xử vắng mặt anh O là thực hiện đúng quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung vụ án.
2.1. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H xin được ly hôn anh Hà
Văn O thấy rằng: Chị Nguyễn Thị H và anh Hà Văn O kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Phú Thọ ngày
16/10/2004 là hôn nhân hợp pháp.
Căn cứ kết quả xác minh tại địa phương xã T thể hiện: Trong đời sống hôn
nhân, vợ chồng chị H và anh O đã sống ly thân từ năm 2017, không còn quan
tâm đến nhau. Trong khi đó, mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản hợp lệ cho
anh O; đã thông tin trên báo Trung ương ba số báo liên tiếp; trên Đài truyền
thanh trong ba ngày liên tiếp nhưng anh O cố tình vắng mặt, không tham gia hòa
giải mâu thuẫn để vợ chồng về đoàn tụ. Như vậy, đủ cơ sở để xác định tình cảm
vợ chồng giữa chị H và anh O đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn
của chị H đối với anh O, cho chị H được ly hôn anh O để ổn định cuộc sống.
2.2. Về con chung: Chị H và anh O có 03 con chung là Hà Anh D, sinh
ngày 28/4/2005; Hà Phương L, sinh ngày 08/8/2010 và Hà Chi L, sinh ngày
4
27/4/2013. Hiện nay cháu Ly và cháu L đang ở cùng chị H; cháu D đang ở cùng
anh O. Xét nguyện vọng của cháu Ly và cháu L thì cả hai cháu có nguyện vọng
được ở với chị H. Do đó, để đảm bảo sự ổn định cho các con chung của anh chị,
cần giao 02 con chung là Hà Phương L và Hà Chi L cho chị Nguyễn Thị H trực
tiếp nuôi dưỡng; giao 01 con chung là Hà Anh D cho anh Hà Văn O trực tiếp
nuôi dưỡng, chị H không đề nghị giải quyết cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án
không xem xét. Chị H và anh O có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo
dục con chung không ai được cản trở.
2.3. Về tài sản chung; Quyền, nghĩa vụ chung về tài sản và công sức: Chị
H không đề nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[4]. Về lệ phí: Chị H tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và
Gia đình; khoản 4 Điều 147; Điều 149; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án và Điều 26 của Luật thi hành án Dân
sự.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Hà Văn O.
2. Về con chung: Giao 02 con chung là Hà Phương L, sinh ngày 08/8/2010
và Hà Chi L, sinh ngày 27/4/2013 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.
Giao 01 con chung là Hà Anh D, sinh ngày 28/4/2005 cho anh Hà Văn O trực tiếp
nuôi dưỡng. Chị H và anh O không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì anh chị
không yêu cầu, nhưng chị H và anh O có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung không ai được cản trở.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án,
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án
5
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H
đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí
số 0007757, ngày 05/01/2022; tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm Khê;
chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về lệ phí: Chị Nguyễn Thị H tự nguyện chịu 3.000.000đ (Ba triệu
đồng) lệ phí Tòa án. Xác nhận chị H đã nộp đủ số tiền lệ phí.
Chị H có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án; anh O vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày được giao nhận bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Toà án
nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND huyện Cẩm Khê;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện Cẩm Khê;
- UBND xã T;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hán Hưởng
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm