Bản án số 589/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 589/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 589/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 589/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 589/2024/HNGĐ-ST ngày 08/07/2024 của TAND TP. Qui Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Qui Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 589/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị L ly hôn anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 589/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 08/7/2024
V/v ly hôn,
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN
-
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Bà Phạm Thị Hồng Diễm
: Ông Nguyễn Đình Thọ và ông Nguyễn Cảnh Liêm
ý phiên tòa: Bà Hồ Thị Mỹ Trinh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
gia phiên tòa: Ông
Trần Võ Phong - Kiểm sát viên
Ngày 08 tháng 7 năm 2024 tại Trụ sở của Tòa án nhân dân thành phố Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
297/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 29 tháng 5 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 121/2024/QĐST-HNGĐ
ngày 21 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Lương Thị Mỹ L , sinh năm: 1986; Địa chỉ: Thôn Long
Thành, xã Phước Mỹ, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
* Bị đơn: Anh Phạm Đình H , sinh năm :1984; Địa chỉ: Thôn Long Thành, xã
Phước Mỹ, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
(n
, anh không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện ngày 02/4/2024 và lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Lƣơng Thị Mỹ L trình bày:
Chị và anh Phạm Đình H có tìm hiểu và tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký
kết hôn vào ngày 19/12/2018 tại UBND xã Phước Mỹ, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định. Kể từ ngày kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do anh H không lo làm ăn, có người phụ nữ khác bên ngoài,
không chăm lo cho gia đình và con cái, chị đã khuyên nhủ rất nhiều lần nhưng anh
Hưng không nghe. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin được ly
hôn với anh H để ổn định cuộc sống.
2
Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung tên Phạm Thị Bích N , sinh ngày
04/5/2008 (đã mất năm 2018); Phạm Đình H , sinh ngày 27/10/2020 và Phạm Đình H
, sinh ngày 23/12/2017. Hiện nay 02 con chung là cháu H , cháu H đang sống chung
với mẹ, sức khỏe bình thường. Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu
cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa giải
quyết.
* Bị đơn anh Phạm Đình H : Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H đã
được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa để khai
báo, hòa giải. Tại phiên tòa, anh H cũng vắng mặt không lý do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Trong quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ
được quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải
quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật
hôn nhân gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lương Thị Mỹ L , chị L được
ly hôn anh Phạm Đình H . Về con chung: Giao các cháu Phạm Đình H , sinh ngày
27/10/2020 và Phạm Đình H , sinh ngày 23/12/2017 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản: Đương sự
không yêu cầu nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Phạm Đình H là bị đơn trong vụ án,
hiện cư trú tại thôn Long Thành, xã Phước Mỹ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Chị Lương Thị Mỹ L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Anh Phạm Đình Hư vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Toà án
vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và
khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án: Chị Lương Thị Mỹ L và anh Phạm Đình H tự nguyện
đăng ký kết hôn vào ngày 17 tháng 09 năm 2007 tại UBND xã Phước Mỹ, TP. Quy
Nhơn, tỉnh Bình Định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công
nhận và bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau thì phát sinh mâu
thuẫn, theo chị L thì nguyên nhân là do anh H không lo làm ăn, không chăm lo cho
gia đình và con cái. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh H không đến Tòa để khai

3
báo, hòa giải, chứng tỏ anh H không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét: Hôn nhân của chị L, anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy,
chị Lệ yêu cầu ly hôn với anh H là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của
Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.1] Về con chung: Vợ chồng có Phạm Thị Bích N , sinh ngày 04/5/2008 (đã
mất năm 2018); Phạm Đình H , sinh ngày 27/10/2020 và Phạm Đình H g, sinh ngày
23/12/2017. Hiện nay 02 con chung là cháu Hả , cháu H đang sống chung với chị
Lệ, sức khỏe bình thường. Chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, không
yêu cầu anh H cấp dưỡng. Xét thấy chị L có đủ điều kiện về chỗ ở và thu nhập để
đảm bảo sự phát triển bình thường cho các con, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị L về việc trực tiếp nuôi con chung sau khi hôn là phù hợp với quy
định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị
L không yêu cầu cấp dưỡng nên Toà không xét.
[3.2] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Lương Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình sơ thẩm.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 266
và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1 – Về hôn nhân: Chị Lương Thị Mỹ L được ly hôn với anh Phạm Đình H .
2 - Về con chung: Giao các cháu Phạm Đình H , sinh ngày 23/12/2017 và Phạm
Đình H , sinh ngày 27/10/2020 cho chị Lương Thị Mỹ L trực tiếp nuôi dưỡng sau
khi ly hôn.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lương Thị Mỹ L không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét.

4
3 - Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét.
4 - Về án phí: Chị Lương Thị Mỹ L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo
Biên lai số 0000804 ngày 12/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy
Nhơn.
5 - Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
N:
- VKSNDTP. Quy Nhơn
- CC THA Tp.Quy Nhơn
-UBND xã Phước Mỹ, TP. Quy Nhơn;
(Giấy CNKH số 40 ngày 17/09/2007)
- Các đương sự
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Hồng Diễm

5

6

7

8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm